Hidden Power Pokemon là gì
Các chỉ số của Pokémon (Stats) là tập hợp gồm 6 chỉ số cơ bản đặc trưng cho loài của Pokémon. Các chỉ số này quyết định sức mạnh cụ thể của loài cũng như cá nhân Pokémon. Có 6 chỉ số là:
Ta phân biệt giữa chỉ số cơ bản (Base stats), tức chỉ số đặc trưng cho loài và chỉ số cá nhân (personal stats), tức chỉ số cá nhân của từng con Pokémon. Personal stats là kết quả tương tác giữa nhiều yếu tố, trong đó Base stats đóng vai trò quan trọng, kèm theo đó là EVs (chỉ số cố gắng), IVs (chỉ số đặc trưng cá thể), Nature (bản tính của Pokémon). Chính vì vậy mà có nhiều Pokémon cùng loài nhưng có độ mạnh - yếu khác nhau. HP - Hit Points là chỉ số đặc trưng cho sức khoẻ của Pokémon. Một Pokémon đều có giới hạn sức khoẻ nhất định. Khi bị tấn công đến mức điểm HP chỉ còn bằng 0 thì Pokémon bị cho là Faint (xỉu), và không thể tiếp tục tham gia trận đấu. Loài giữ mức kỷ lục về HP chính là Blissey (có Base là 255), tiếp theo sau là Chansey (có Base là 250) và Wobuffeet (có Base là 190). Loài có HP thấp nhất chính là Shedinja (có Base là 1). Attack - sức tấn công là chỉ số đặc trưng cho mức độ gây thương tích của Pokémon khi nó dùng 1 chiêu thức vật lý. Một chiêu thức vật lý có 1 Power (độ mạnh) nhất định. Nhưng khả năng gây thương tích thì còn phụ thuộc vào Attack của Pokémon ra đòn và Defense của Pokémon chịu đòn. Chẳng hạn Focus Punch với Power 150, khi Loopuny và Machamp sử dụng để tấn công Blissey thì chắc chắn Machamp sẽ gây thương tích cho Blissey nhiều hơn, vì Attack của loài Machamp là lớn hơn hẳn. Loài giữ mức Attack cao nhất chính là Deoxys ở Attack Form, thấp nhất là Chansey và Happiny (cùng bằng 5). Special Attack (Sp.Atk) - Tấn công đặc biệt, là chỉ số đặc trưng cho khả năng gây thương tích của Pokémon khi nó sử dụng 1 chiêu thức đặc biệt. Nó có ý nghĩa tương tự Attack. Loài có Sp.Atk cao nhất chính là Deoxys ở Attack Form. Thấp nhất là Shuckle, Bonsly và Feebas. Defence - Phòng thủ, là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đòn vật lý của Pokémon. Pokémon có Defence cao hơn sẽ dễ dàng chống chọi với cùng 1 chiêu thức so với Pokémon có Defence thấp hơn. Lưu ý rằng Defense chỉ có nghĩa khi Pokémon phải chịu 1 chiêu vật lý. Loài có Defence cao nhất là Shuckle, thấp nhất là Chansey và Happiny. Special Defence (Sp.Def) - Phòng thủ đặc biệt, là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đòn đặc biệt của Pokémon. Nó có ý nghĩa tương tự Defense, nhưng dùng cho trường hợp các chiêu thức là các chiêu đặc biệt (Special Moves). Cao nhất là Shuckle, thấp nhất là Igglybuff, Carvanha và Deoxys Attack Form. Speed - tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh nhẹn của Pokémon. Chỉ số này quyết định Pokémon nào sẽ ra chiêu trước. Loài có speed cao nhất là Deoxys ở speed form, thấp nhất là Shuckle, Slowking và Munclax.
trong đó:
trong đó:
Công thức trên cho thấy đòn tấn công có thể hoàn toàn không gây sát thương lên đối phương (sát thương bằng 0). Bản tính tự nhiên của Pokémon (Nature) cũng là 1 thứ góp phần làm nên các chỉ số stat của Pokémon. Mỗi Pokémon sẽ có 1 loại nature. Nature sẽ giúp tăng 1 stat nhất định, giảm 1 sat nhất định hay giữ nguyên base stat. Điều này rất cần khi bạn chọn Pokémon. Ví dụ: Steelix có chỉ số Defense rất cao nhưng nếu nó mang nature Hasty thì defense của nó sẽ giảm và speed của nó tăng, nhưng con này speed rất tệ nên hóa ra bạn chẳng được lợi gì cả. Danh sách các nature [2]
Đây là 1 thứ góp phần làm nên chỉ số stat của Pokémon. Sau khi đánh thắng 1 Pokémon thì Pokémon địch sẽ cho bạn EV point. Mỗi loại Pokémon sẽ cho 1 số EV point nhất định của 1 số stat nhất định. Khi Pokémon có 4 EV point thì sẽ cộng 1 point vào stat tương ứng. Ví dụ Pokémon của bạn đã có 4 EV point của Hp thì trong lần lên lv kế sẽ được cộng 1 vào chỉ số HP. Nhưng mỗi stat sẽ có giới hạn số EV point và tổng EV point của các stat cũng giới han. Cho nên nếu mới bắt đầu chơi thì bạn cũng không cần quá quan tâm về vấn đề này. Bởi vì stat tăng nhờ EV cũng chỉ thêm ít thôi không quá nhiều.
Là những khả năng đặc biệt của Pokémon, mỗi Pokémon sẽ có 1 khả năng riêng. Các khả năng này không chỉ có tác dụng trong trận đánh mà một vài khả năng còn có tác dụng ngoài trận đánh. Danh sách các Abilities[3]
Khi Pokémon phát triển và đạt đến điều kiện nhất định, chúng có thể tiến hoá (進化 shinka). Mỗi loài Pokémon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của Pokémon (Các chỉ số của Pokémon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokémon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó. Các Bậc Tiến hoá (Evolutionary Stage) Tất cả các Pokémon đều thuộc một trong 4 cấp bậc tiến hoá: Baby Pokémon, Unevolved Pokémon, Stage 1 Pokémon và Stage 2 Pokémon. Một Baby Pokémon là Pokémon không thể đem breed kể cả với Ditto, và khi breed Unevolved Pokémon hoặc Stage 1 Pokémon cái trong chuỗi tiến hoá của nó sẽ ra Pokémon này. Ví dụ khi breed Chansey (hoặc Blissey) sẽ ra Happiny chứ không phải là Chansey, và Happiny không thể breed, vậy chúng ta gọi Happiny là một Baby Pokémon. Cũng cần lưu ý là không một chuỗi tiến hoá Pokémon nào có cả Baby Pokémon và Stage 2 Pokémon. Unevolved Pokémon (Pokémon chưa tiến hoá) đúng như tên gọi, là dạng cơ bản của Pokémon. Tuy nhiên nó có thể breed được, đây là đặc điểm lớn nhất để phân biệt chúng với Baby Pokémon. Unevolved Pokémon có thể tiến hoá thành Stage 1 Pokémon. Stage 1 Pokémon (Pokémon cấp bậc 1) là dạng đã tiến hoá của Unevolved Pokémon và có thể tiến hoá thành Stage 2 Pokémon nếu nó chưa phải là tận cùng trong chuỗi tiến hoá. Stage 2 Pokémon (Pokémon cấp bậc 2) là dạng tiến hoá của Stage 1 Pokémon, luôn luôn tận cùng trong chuỗi tiến hoá và chỉ xuất hiện trong chuỗi tiến hoá 3 bước không có Baby Pokémon. Các Bước Tiến hoá Bình thường, dạng tiến hoá thường gặp nhất là tiến hoá 3 bước (tất cả starter trong game đều có tiến hoá 3 bước). Ví dụ như: Bulbasaur (lv16) ---> Ivysaur (lv32) ---> Venusaur Khi đó Bulbasaur sẽ là Unevolved Pokémon, Ivysaur là Stage 1 và Venusaur là Stage 2. Một ví dụ khác: Happiny (Oval Stone) ---> Chansey (Happiness ≥ 220) ---> Blissey Happiny ở đây là Baby Pokémon, Chansey là Unevolved và Blissey là stage 1. Dạng thứ 2 ta gặp là tiến hoá 2 bước: Magikarp (lv20) ---> Gyarados Khi đó Magikarp là Unevolved và Gyarados là stage 1. Điều tương tự đối với các Pokémon khác. Nhánh tiến hoá (Branches of Evolution) Tuy nhiên, một số Pokémon có thể tiến hoá thành một trong hai hay nhiều loài khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Eevee là ví dụ biết đến nhiều nhất, có thể tiến hoá thành 7 loài khác nhau. Mỗi loài đó ta gọi là một nhánh tiến hoá của Eevee. Tương tự với các Pokémon khác như Gloom, Poliwhirl... Kiểu tiến hoá (Methods of Evolution) Kiểu tiến hoá của một Pokémon chính là điều kiện cụ thể để nó tiến hoá. Pokémon có nhiều kiểu tiến hóa phong phú và đa dạng. Trong game cũng như anime, Pokémon có các dạng tiến hóa sau:
+ Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee + Attack < Defense: tiến hóa thành Hitmonchan + Attack = Defense: tiến hóa thành Hitmontop
Feebas ---> Milotic (khi Beauty đạt ≥ 170) Feebas - Milotic là hai Pokémon duy nhất có chuỗi tiến hoá phụ thuộc vào Contest Stat.
Nincada --> Shedinja (khi lên level 20, party còn dư 1 chỗ, ngoài ra trong Gen IV balô phải còn ít nhất 1 pokeball. Combee --> Vespiqueen (lên level 21 và là con cái, điều này cũng có nghĩa là Combee đực không thể nào tiến hoá) Mantyke ---> Mantine (có 1 con Remoraid trong Party) Burmy ---> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái). Type và form (dạng) của con cái tùy thuộc vào dạng của Burmy.
Đá tiến hóa có thể được sử dụng bất cứ lúc nào, và gây ra sự tiến hoá ngay lập tức trong Pokémon đối với Pokémon họ sử dụng trên, mà không thể huỷ bỏ. Ngoại trừ Oval Stone và Everstone, phải được nắm giữ để tác dụng được diễn ra, mọi đá tiến hoá được áp dụng trực tiếp cho Pokémon. Việc sử dụng một mảnh đá được coi là một sự tiến hoá "ép buộc", đặc biệt là bởi những nhân vật chính của hoạt hình, như Pokémon không thể biến đổi bởi bản thân nó. Nhiều con Pokémon - kết quả từ một sự tiến hoá dựa trên đá cũng có mức độ học tuyệt chiêu từ tăng cấp khác hơn thể tiến hoá trước đó của chúng, một số không học được tuyệt chiêu nào sau khi tiến hoá. Page 2 |