Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Vũ Cao Đàm 2007

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Vũ Cao Đàm Phương pháp  Nghiên cứu Khoa học  Đã đăng ký bản quyền tác giả © Copyright    
  2. Đại cương Đạ Khái niệm     Phân loại   Sản phâm̉
  3. Làm đề tài bắt đầu từ đâu?
  4. 5 câu hỏi quan trọng nhất? 5 c
  5. 5 câu hỏi quan trọng nhất: 5 c Tên đề tài của tôi?  1. và 4 câu hỏi: 2. Tôi định làm (nghiên cứu) cái gì? 3. Tôi phải trả lời câu hỏi nào? 4. Quan điểm của tôi ra sao? 5. Tôi sẽ chứng minh quan điểm của tôi  như thế nào?
  6. Diiễn đạt của khoa học D Tên đề tài  1. Mục tiêu nghiên cứu 2. Câu hỏi (Vấn đề) nghiên cứu 3. Luận điểm (Giả thuyết) khoa học 4. Phương pháp chứng minh giả thuyết 5.
  7. 2 câu hỏi quan trọng nhất? 2 c
  8. 2 câu hỏi quan trọng nhất? 2 c  Câu hỏi nào phải trả lời trong nghiên cứu? 1. 2.  Luận điểm khoa học của tác giả thế nào  khi trả lời câu hỏi đó? Ví dụ:  ► Câu hỏi: Con hư tại ai? ► Luận điểm: Con hư tại mẹ
  9. 1 câu hỏi quan trọng nhất  1 c của đề tài?
  10. 1 câu hỏi quan trọng nhất? 1 c ►  Tác giả định giải quyết vấn đề gì của đề  tài? Nghĩa là: ► Tác giả phải trả lời câu hỏi nào trong nghiên  cứu?  Ví dụ: Con hư tại ai?
  11. Sách tham khảo Logic học Sách Vương Tât Đạt: Logic học, Nhà xuât bản ́ ́ 1. giáo dục, Hà Nội 2. Lê Tử Thành: Tìm hiêu Logic học, Nhà ̉ Nhà xuât bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh ́ xuât
  12. Sách tham khảo PPL NCKH Sách Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2005 (Xuât bản lân thứ mười một) ́ ̀
  13. Phân loại  Ph Nghiên cứu khoa học Phân loại theo chức năng: ­ Nghiên cứu mô tả: Hiện trạng ­ Nghiên cứu giải thích:  Nguyên nhân ­ Nghiên cứu giải pháp:  Giải pháp Nhìn trước ­ Nghiên cứu dự báo: 
  14. Nghiên cứu và Triển khai Nghi Nghiên cứu và Triển  khai  (viết tắt là R&D) Nghiên cứu cơ bản: ► Nghiên cứu ứng dụng ► Triên khai ̉ ►
  15. Hoạt động R&D Ho theo khái niệm của UNESCO (1) FR AR D R            &  R Nghiên cứu, trong đó: FR Nghiên cứu cơ bản AR Nghiên cứu ứng dụng D Triển khai  (Thuật ngữ của Tạ Quang Bửu, nguyên  Tổng Thư ký, Phó chủ nhiệm Uỷ ban Khoa  học Nhà nước)
  16. Hoạt động R&D Ho theo khái niệm của UNESCO (2) LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU  SẢN PHẨM Nghiên cứu cơ bản  Lý thuyết R Nghiên cứu ứng dụng  Vận dụng lý thuyết để mô  & tả, giải thích , dự báo, đề  xuất giải pháp D Triển khai Prototype (vật mẫu), pilot  và làm thử loạt  đầu (série  0)
  17. Hoạt động KH&CN gôm: Ho ̀ Nghiên cứu và Triên khai (R&D) 1. ̉ Chuyên giao tri thức, bao gồm chuyển giao công  2. ̉ nghệ Phát triên công nghệ (UNESCO và UNIDO) 3. ̉ Dịch vụ KH&CN 4. UNESCO: Manuel pour les statistiques relatives aux activités  ► scientifiques et techniques, 1982. De Hemptinne: Questions clées de la politique scientifique et  ► technique, 1982  (Bản dịch tóm tắt tiếng Việt cả 2 tài liệu này của Viện Quản lý  KH&KT, 1987)
  18. Hoạt động KH&CN Ho theo khái niệm của UNESCO (1) FR AR D T TD STS FR Nghiên cứu cơ bản AR Nghiên cứu ứng dụng D Triển khai (Technological Experimental  Development) T Chuyển giao tri thức (bao gồm CGCN) TD Phát triển công nghệ trong sản xuất  (Technology Development) STS Dịch vụ khoa học và công nghệ
  19. Sản phâm nghiên cứu khoa học ̉ Nghiên cứu cơ bản: 1. Khám phá quy luật & tạo ra các lý thuyết Nghiên cứu ứng dụng: 2. Vận dụng lý thuyết để mô tả, giải thích, dự báo  và đề xuất các giải pháp  Triên khai (Technological Experimental  3. ̉ Development; gọi tắt là Development; tiếng Nga  là Razrabotka, chứ không là Razvitije):  ­ Chế tác Vật mâu : Làm Prototype  ̃ ­ Làm Pilot: tạo công nghệ để sản xuất với Prototype ­ Sản xuât loạt nhỏ (Série 0) để khẳng định độ tin cậy ́
  20. Một số thành tựu có tên gọi riêng Phát hiện (Discovery), nhận ra cái vôn có:  ́ ► Quy luật xã hội. Quy luật giá trị thặng dư ► Vật thê / trường. Nguyên tố radium; Từ trường ̉ ► Hiện tượng. Trái đât quay quanh mặt trời. ́ Phát minh (Discovery), nhận ra cái vôn có:́ Quy luật tự nhiên. Định luật vạn vật hâp dẫn. ́ Sáng chế (Invention), tạo ra cái chưa từng có: mới về nguyên lý kỹ thuật và có thê áp dụng được.  ̉ Máy hơi nước; Điện thoại.*


Page 2

YOMEDIA

Tài liệu tham khảo hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học để đạt được hiệu quả và năng suất cao, đưa ra các phương pháp từ những bước căn bản nhất. Mời các bạn cùng tham khảo

05-11-2011 2117 414

Download

Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Vũ Cao Đàm 2007

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Công ty phát hành

Công Ty Cổ Phần Sách Đại Học - Dạy Nghề

Nhà xuất bản

Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Có những nghịch lý trong hệ thống giáo dục hiện nay buộc các nhà giáo dục học phải suy nghĩ: Trong suốt cuộc đời đi học, từ lớp vỡ lòng đến hết bậc đại học và sau đại học, người học được học hàng trăm môn khoa học, trừ một định nghĩa “Khoa học là gì?” Trong hàng trăm môn khoa học ấy, người học được học mấy trăm thứ lý thuyết, trừ một định nghĩa “Lý thuyết khoa học là gì?”. Từ đó, một số người học luôn luôn trăn trở: “Liệu có thể tìm được những cơ sở lý thuyết về cấu trúc chung của lý thuyết khoa học, hơn nữa, những kỹ năng để xây dựng các lý thuyết khoa học?”. Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nhà khoa học đã bắt đầu tìm kiếm câu trả lời, và đến nửa sau thế kỷ XX đã chính thức hình thành một lĩnh vực nghiên cứu có tên gọi tiếng Anh là Theory of Science, tạm đặt tên tiếng Việt là Khoa học luận. Khoa học luận phân biệt với một lĩnh vực nghiên cứu khác, có tên tiếng Anh là Epistemology, tiếng Việt nên hiểu là “Nhận thức luận khoa học”. Khoa học luận là lý thuyết chung về khoa học; còn nhận thức luận khoa học là lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học. Trả lời một phần những câu hỏi trên đây là lý do giải thích vì sao sinh viên đại học cần học tập môn học Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Học tập ở bậc đại học khác hẳn học tập ở bậc trung học. Ở bậc trung học, giáo viên đọc các nguyên lý và giảng các nguyên lý cho học sinh, học sinh tiếp nhận các nguyên lý đó và liên hệ với hiểu biết của mình trong thực tế. Còn ở bậc đại học, giảng viên giới thiệu cho sinh viên những nguyên lý, sinh viên tiếp nhận những nguyên lý đó, tìm cách lý giải trong các hoàn cảnh khác nhau và tìm cho mình một nguyên lý vận dụng thích hợp. Chính vì vậy, sinh viên học tập ở bậc đại học cần học theo phong cách của người nghiên cứu. Trong tiếng Anh, người ta gọi sinh viên là student chắc có hàm ý từ danh từ study, nghĩa tiếng Việt là khảo cứu, nghiên cứu ([1]). Đương nhiên, study chưa phải là research ([2]). Theo Từ điển MacMillan, research nghĩa là cần tìm ra cái mới, còn quá trình học tập theo phong cách nghiên cứu của sinh viên – study, chưa đòi hỏi tìm ra cái mới, nhưng đòi hỏi phải làm việc theo phương phápkhoa học. Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học này được biên soạn nhằm trước hết giúp sinh viên học tập những cơ sở lý luận và rèn luyện kỹ năng làm việc theo phương pháp của nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm tìm kiếm những điều chưa biết. Nói như thế có vẻ vô lý, vì làm cách nào tìm kiếm được những điều chưa biết? Phương pháp luận khoa học chỉ ra rằng, muốn tìm kiếm những điều chưa biết thì người nghiên cứu phải biết đặt giả thuyết về điều chưa biết, theo đó quá trình tìm kiếm được thực hiện. Trong quá trình tìm kiếm, người nghiên cứu phải biết lý tưởng hóa các điều kiện, nghĩa là đặt các giả thiết quan sát hoặc thực nghiệm trong các tình huống khác nhau. Giáo trình này hướng dẫn cách thức đưa ra một giả thuyết nghiên cứu, đặt các giả thiết tình huống, để tiếp đó chứng minh hoặc bác bỏgiả thuyết. Theo tính chất của một tài liệu giáo khoa, cuốn sách trình bày từ các khái niệm ban đầu “Khoa học” là gì, cho đến “Trình tự lôgic của nghiên cứu khoa học”, “Các phương pháp thu thập và xử lý thông tin” và cuối cùng là những cơ sở của “Đạo đức khoa học”. Trong toàn bộ nội dung, tác giả dành mối quan tâm đặc biệt trình bày về trình tự lôgic của nghiên cứu khoa học. Qua kinh nghiệm những năm giảng dạy môn học này, tác giả nhận thấy rằng, trình tự lôgic của nghiên cứu khoa học là khâu yếu nhất của sinh viên và nghiên cứu sinh hiện nay. Trong một số cuộc trao đổi về phương pháp luận khoa học, một vị giáo sư khẳng định, chỉ cần dạy cho sinh viên về “nhận thức luận Mác – Lênin” là đủ. Có thể ý kiến đó là đúng, nhưng chưa đủ. Nhận thức luận, triết học chỉ dạy cho người học về cách tiếp cận để đi đến nhận thức, chẳng hạn, phải đi từ “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” … Nhưng ngay cả mệnh đề đó cũng không hề cung cấp cho họ về trật tự các kỹ năng thao tác để có thể đưa ra những kết luận khoa học. Ở đâu đó, một nhà nghiên cứu đã nói, khoa học chỉ ra điều hay, lẽ phải cho đủ mọi ngành nghề, trong khi hàng loạt thầy cô đã hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho trò vẫn theo phương pháp truyền nghề của các nghệ nhân. Trong giáo trình này, tác giả cố gắng trình bày theo hướng tiếp cận phương pháp luận thoát khỏi khuôn khổ của phương pháp truyền nghề của các nghệ nhân. Giáo trình này được biên soạn dành cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Tuy nhiên, sự khác nhau về nghiên cứu khoa học giữa các ngành khoa học chủ yếu là việc lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, còn trình tự lôgic thì hoàn toàn giống nhau trong tư duy nghiên cứu của tất cả các ngành khoa học. Chẳng hạn, thu thập thông tin khi nghiên cứu khí tượng hoặc địa chất, thì chủ yếu là nhờ quan sát, đo đạc, tính toán; thu thập thông tin khi nghiên cứu các giải pháp công nghệ thì phải qua thực nghiệm. Còn việc xây dựng giả thuyết và tìm kiếm luận cứ để kiểm chứng giả thuyết thì không hề khác nhau về mặt lôgic. Vì vậy, cuốn sách này cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo, trước hết là về trình tự lôgic của tư duy nghiên cứu cho sinh viên tất cả các ngành khoa học. Tác giả dám mạnh dạn nêu ý kiến đó, là vì trong quãng thời gian trên bốn mươi năm giảng dạy đại học, đã may mắn trải qua một nửa thời gian giảng dạy trong các trường đại học kỹ thuật, và quãng thời gian còn lại giảng dạy ở các trường đại học khoa học xã hội. Trừ chương đầu tiên trình bày các khái niệm chung về khoa học và phân loại khoa học, các chương sau được trình bày theo một lôgic chặt chẽ, thuận lợi cho việc học của sinh viên theo hướng dẫn của giảng viên trên lớp và tự nghiên cứu về phương pháp luận khoa học.Giá sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Tuy nhiên tuỳ vào từng loại sản phẩm hoặc phương thức, địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, ...