Dung dịch sau điện phân có ph bằng bao nhiêu năm 2024
Điện phân dung dịch chứa 23,4 gam muối ăn (với điện cực trơ, màng ngăn xốp), thu được 2,5 lít dung dịch có pH=13. Phần trăm muối ăn bị điện phân là
Đáp án: A Phương pháp giải: viết phương trình phản ứng điện phân, tính toán theo phương trình hóa học Lời giải chi tiết: Đáp án - Lời giải chipiphone
1. Điện phân 200ml dung dịch gồm AgNO3 1M và Cu(NO3)2 2M với điện cực trơ, cường độ dòng điện I=10A, trong thời gian 48 phút 15s. Sau điện phân để yên bình điện phân cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được V lít NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Tính V biết H=100% 2. Điện phân 200ml dung dịch gồm HNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M với điện cực trơ, cường độ dòng điện I=1A, trong thời gian 48 phút 15s. Sau điện phân để yên bình điện phân cho các phản ứng xảy ra ht thu được V lít NO là sản pẩm khử duy nhất ở đktc và 200ml dung dịch có pH bằng bao nhiêu? Biết H=100% 3. Điện phân 200ml dung dịch gồm AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M với điện cực trơ, I=5A, trong thời gian 19 phút 18s. Khối lượng dung dịch sau điện phân giảm m gam. Tính m, biết H=80%, bỏ qua sự bay hơi của nước. Cho em xin cách làm nha. Tks mn [email protected]
Bài 1 Áp dụng công thức tính số n e nhận và cho ta được số mol e cho nhận= (IT)F=0.3(mol) Ở catot điện phận các ion Ag+ và Cu2+ vì Ag+ có tính oxi hóa mạnh hơn Cu2+ nên ưu tiên điện phân Ag+ trước vậy Ag+\Rightarrow Ag+ e vì số mol Ag+ bằng 0.2(mol) và 0,2 nhỏ hơn e nhường là 0.3 nên Ag+ điện phân hết về Ag sau đó đến Cu2+: Cu2+\RightarrowCu +2e số mol e nhận ở Cu là 0,3-O,2=0,1(mol) nhỏ hơn số mol Cu2+ =0.4(mol) vậy ở catot thu đc 0.2 mol Ag và 0,05 mol Cu Còn ở anot điện phân nước vì iON NO3- ko điện phân nên quá trình điện phân là 2H20\Rightarrow4H+ +4e +O2 vì số mol e nhận là 0.3 nên số mol H+ là 0.3 theo đề để nguyên bình để phản ứng tức là Ag và Cu phản ứng H+ sinh ra và NO3- trong dịch, mà nAg=0.2, nCu= 0.05 ,nH+= 0.3 và nNo3-= 1 mol từ đó ta suy V= 1.68(l) câu 2 tượng tự câu 1 kêt quả là 0,112(l) Câu 3 cũng tượng tự nhưng chú ý khối lượng chính là tổng khối lượng Ag và Cu2+ có thể có khí ở catot và khối lượng khí sinh ra ở anot kết quả là 3,44(g) Last edited by a moderator: 14 Tháng tám 2014 pH chỉ thị mức độ axit hoặc bazo của một dung dịch. Độ pH thay đổi từ 0 đến 14 pH khi chúng ta đo trong môi trường nước. Dưới pH 7, dung dịch có tính axit. Trên giá trị này, dung dịch có tính kiềm. Khi pH bằng 7, dung dịch trung tính. Khái niệm pH đã được giới thiệu vào năm 1909 bởi nhà hóa học người Đan Mạch Sorensen. pH là từ viết tắt của Pondus Hydrogeni. pH có thể được biểu diễn bằng phương trình pH = – log [H+] pH được định nghĩa là trừ 1 nhân với log thập phân của nồng độ mol ion hydro trong dung dịch lỏng, đưa ra chỉ thị nồng độ H + trong dung dịch: [H+] = 10-pH. pH cho phép biểu thị nồng độ thấp của H+ hoặc OH–. Ví dụ: pH = 4 tương ứng với 10-4 mol/L H+ hoặc 10-10 mol/L OH–. Thang đo pHVì pH là hàm log (thang đo logarit của tính axit), sự khác biệt trong 1 đơn vị pH là sự khác biệt 10 lần trong nồng độ ion hydro (hoặc độ axit). Dung dịch ở pH 4 có độ axit cao gấp 10 lần dung dịch ở pH 5. Dung dịch ở pH 4 có độ axít cao gấp 100 lần dung dịch ở pH 6 và 1,000 lần axit hơn dung dịch ở pH 7. Ứng dụng của pHGiám sát pH rất cần thiết trong nhiều ứng dụng. Sự thay đổi về hóa học của hệ thống tự nhiên sẽ tác động làm thay đổi giá trị pH, sự thay đổi về pH có thể ảnh hưởng đến các hóa chất khác nhau. Ví dụ, pH ảnh hưởng đến:
Phương pháp đo pH trong phòng thí nghiệm và đi hiện trườngGiấy pH Giấy quỳ là loại giấy pH quen thuộc nhất. Nó được dùng để kiểm tra xem một dung dịch có tính axit hay bazo, với 3 loại – đỏ, xanh dương và trung tính. Quỳ đỏ chuyển thành xanh dương trong dung dịch kiềm, quỳ xanh chuyển thành đỏ trong dung dịch axit, và quỳ trung tính (thường là tím) chuyển sang màu đỏ trong dung dịch axit và xanh dương trong dung dịch có tính kiềm. Que thử pH – hãng Hach Để xác định độ pH cụ thể của một mẫu, sử dụng giấy thử pH (pH test paper) hoặc que thử pH (pH test strip) sẽ có độ chính xác cao hơn giấy quỳ. Ưu điểm:
Màu sắc và độ đục của dung dịch vẫn là một sự ảnh hưởng đến kết quả. Một dung dịch không màu cho kết quả tốt nhất. Chỉ thị màu Chỉ thị axit – bazo lỏng là các axit hoặc bazo hữu cơ yếu. Một chỉ thị có dải pH cụ thể mà sẽ thay đổi từ dạng axit sang dạng bazo. Một chỉ thị không hữu ích ngoài dải pH của nó vì chỉ thị không thay đổi màu trên các giá trị pH này. Một số chỉ thị pH: phenolphthalein (dải pH 8.2 đến 10.0; không màu đến hồng), bromthymol xanh (dải pH 6.0 đến 7.6; vàng đến xanh dương), và quỳ (dải pH 4.5 đến 8.3; đỏ đến xanh dương). Các chỉ thị phổ biến là hỗn hợp của các chỉ thị pH khác nhau để mở rộng phạm vi pH mà chúng hoạt động. Chất thử chỉ thi pH – hãng Hach Chỉ thị lỏng đặc biệt hữu ích trong các phép chuẩn độ axit – bazo, trong đó sự thay đổi pH đáng chú ý xảy ra gần điểm tương đương, bằng cách chọn một chỉ thị pH có dải pH nằm trong sự thay đổi pH của phản ứng. Các chỉ thị pH cũng thường được sử dụng để kiểm tra nhanh các mẫu nước (nước hồ, nước bể bơi, nước uống). Phương pháp này nhanh chóng, rẻ tiền và dễ dàng. Nhược điểm:
Phương pháp điện hóa Hai phương pháp trên chỉ đưa ra ước tính giá trị pH mà không cho kết quả chính xác. Khi cần đo kết quả chính xác, phương pháp duy nhất có thể sử dụng là phương pháp điện hóa. Thiết bị đo pH đo pH bằng cách đo sự khác biệt điện thế giữa điện cực pH và điện cực tham chiếu. Máy đo sau đó chuyển đổi giá trị điện thế sang kết quả pH. Thiết bị đo pH cầm tay rất thích hợp với việc đo đạc tại hiện trường. Thiết bị đo pH để bàn thường chính xác hơn và cung cấp nhiều tùy chọn cho phép đo hơn. Dòng máy đo HQd và điện cực của Hach Trong các phương pháp trên, phân tích bằng phương pháp điện hóa có độ chính xác cao nhất, có thể áp dụng cho nhiều loại mẫu, cả các chất lỏng có màu, đục và thậm chí cả chất rắn. Phép đo pH bằng phương pháp điện hóaNguyên lý đoMột điện cực chỉ thị, còn được gọi là điện cực thủy tinh được sử dụng để đo pH. Điện cực thủy tinh này chứa đầy dung dịch đệm pH (pH khoảng 7). Điện thế do điện cực tạo ra tương ứng với chênh lệch pH giữa các dung dịch bên trong và bên ngoài. Điện thế phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ H+ ở hai bên của màng thủy tinh (khi cả hai mặt đều ngậm nước). Điện thế của điện cực chỉ thị thay đổi theo nồng độ H+ trong dung dịch ngoài. Khi đo pH, điện thế của điện cực thủy tinh thay đổi theo nồng độ H+. Một điện cực thứ hai, được gọi là điện cực tham chiếu/ điện cực so sánh, được sử dụng. Điện thế của điện cực này phải ổn định nhất để có thể đo được sự khác biệt điện thế, phản ánh nồng độ H+. Đo pH, tức là đo điện thế khác biệt. Các cấu hình điện cực đo pHCặp điện cực thông thường Biểu đồ trên mô tả một hệ thống pH thông thường. Nó còn được gọi là cặp điện cực. Phép đo này được thực hiện ở trở kháng rất cao. Do đó, điều cần thiết là máy đo pH có trở kháng bên trong cao, để không “kéo xuống” điện thế millivolt được tạo ra bởi các điện cực. Cáp điện cực tối đa 15–20 m. Điện cực kết hợp Điện cực kiểu kết hợp là loại điện cực pH được sử dụng phổ biến nhất, được sử dụng trong cả phòng thí nghiệm và ứng dụng đo trực tuyến. Trong một điện cực kết hợp, các điện cực đo và tham chiếu được nối với nhau. Cell tham chiếu bao gồm một dây bạc / bạc clorua ngâm trong một chất điện phân thường là KCl. Điện cực đo, là bầu thủy tinh tròn mà bạn nhìn thấy ở dưới cùng của điện cực, có một kính nhạy ion đặc biệt để tìm kiếm ion hydro. Tất cả các thành phần này được đặt trong một cấu hình duy nhất. Các điện cực kết hợp thường không thay thế được. Nếu điện cực tham chiếu bị nhiễm bẩn thì sẽ phải thay toàn bộ điện cực. Các vấn đề thường gặp với điện cực thủy tinh:
Các vấn đề thường gặp với điện cực tham chiếu:
Vì những lý do trên, điện cực tham chiếu chiếm tỷ lệ sai sót cao trong quá trình đo pH. Hiệu chuẩnKhi sử dụng máy đo pH, chúng ta không nhìn thấy kết quả đọc là mV, chúng ta sử dụng kết quả đọc trực tiếp với đơn vị đo pH. Đường hiệu chuẩn cho phép máy đo chuyển giá trị điện thế sang pH. Do những thay đổi trong chức năng của điện cực pH có thể xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn, máy đo pH phải được người dùng hiệu chuẩn thường xuyên. Tốt hơn hết là hiệu chuẩn hàng ngày. Có một mối quan hệ tối ưu giữa mV và pH (độ dốc của hiệu chuẩn). Độ dốc tối ưu là -59.16/ pH (tại 25 °C. Độ lệch chấp nhận là +/- 5% hay 3 mV. Các giá trị mV từ các dung dịch đệm 4, 7 và 10 được vẽ trên biểu đồ mV – pH. Một đường thẳng được vẽ giữa các điểm và độ dốc được xác định. Giá trị mV thực tế sẽ nhỏ hơn 180. -180 mV độ chênh lệch giữa pH4 và pH7. pH4 và pH7 (3 đơn vị pH) là nồng độ thay đổi 1,000 lần. Thập phân bằng thay đôi gấp 10 lần = 1 đơn vị pH. -180/3 = -60 » -59.16 mV/decade. Hiệu chuẩn 1 điểm: Hiệu chuẩn 2 điểm: Đo pH của mẫu: Kết quả hiệu chuẩn thứ nhất là giá trị pH0. pH0 là giá trị mà tại đó điện thế bằng 0 mV. pH0: Giá trị pH ó E = 0 mV Thông thường, giá trị pH này là gần 7. Đối với hầu hết các điện cực phân tích Radiometer giá trị này là 6.65 ± 0.5. Giá trị pH0 của mỗi model điện cực được viết trên hộp điện cực (X). pH0 cho biết thông tin về chuỗi đo (các thành phần tham chiếu của điện cực, cầu nối chất lỏng,..). Sau khi hiệu chuẩn, kết quả pH0 phải gần bằng với giá trị ban đầu: pH0 = X ±0.1. Nếu độ sai lệch pH0 cao (trên 0.1 pH), điện cực cần được kiểm tra lại. Trog máy đo pH: 6 < pH0 < 7.5. Nếu giá trị pH0 từ hiệu chuẩn không nằm trong khoảng này, kết quả hiệu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Kết quả hiệu chuẩn thứ hai là độ dốc: Độ dốc tương ứng với sự biến thiên điện thế được đo ở độ biến thiên lý thuyết. Nếu giá trị pH thay đổi 1 đơn vị có nghĩa là biến thiên điện thế 59.16 mV. Điều đó cũng có nghĩa là độ dốc 100% tương ứng với 59.16 mV ở 25 °. Giá trị độ dốc lý tưởng là 100%. Độ dốc cho biết dấu hiệu về chất lượng của màng thủy tinh. Nếu độ dốc dưới 95%, điện cực đang trong tình trạng xấu. Trong một số máy đo của Hach, giá trị độ dốc phải nằm trong khoảng từ 95% đến 102% nếu không thì kết quả hiệu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Đối với một số khác, tham số này có thể điều chỉnh được. Độ dốc và pH0 cung cấp thông tin về điện cực được sử dụng. Các giá trị của những tham số này thay đổi theo thời gian. Do đó, cần phải thường xuyên hiệu chuẩn. Hãy liên hệ với chúng tôi – CÔNG TY CỔ PHẦN VISTECH – NHÀ PHÂN PHỐI ĐƯỢC ỦY QUYỀN CỦA HÃNG HACH TẠI VIỆT NAM theo số điện thoại: (024) 3566 7886, (024) 3566 7887 hoặc email: [email protected] để được tư vấn đầy đủ nhất. |