Dt là viết tắt của từ gì trong văn thư

Ngày 22 tháng 02 năm 2017, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 636/SNV-CCVTLT về việc thể thức, kỹ thuật trình bày thành phần "Nơi nhận" trong văn bản hành chính.

Theo đó, Công văn có nội dung chủ yếu:

Qua công tác kiểm tra, rà soát về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của các cơ quan, tổ chức (gọi tắt cơ quan), kết quả cho thấy thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại một số cơ quan thực hiện khá tốt, tuy nhiên, còn một số điểm chưa phù hợp với quy định nhất là thể thức và kỹ thuật trình bày “Nơi nhận” trong văn bản.

Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, Sở Nội vụ đề nghị các cơ quan, tổ chức rà soát và điều chỉnh thể thức và kỹ thuật trình bày của Nơi nhận trong văn bản như sau:

1. Thể thức “Nơi nhận”

Thể thức và kỹ thuật trình bày “Nơi nhận” được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 01/2011/TT-BNV, một số nội dung cần lưu ý về thành phần này:

“Nơi nhận” là thành phần thể thức trong văn bản hành chính, bao gồm “Kính gửi” và “Nơi nhận” trong văn bản. Các trường hợp cụ thể trong việc áp dụng hai yếu tố “Kính gửi” và “Nơi nhận” được xác định:

  1. Văn bản là Công văn và Tờ trình: Phải áp dụng cả hai yếu tố “Kính gửi” và “Nơi nhận”.
  1. Các văn bản có tên loại (trừ Tờ trình) được ban hành độc lập, không áp dụng yếu tố “Kính gửi” nhưng bắt buộc phải có thành phần “Nơi nhận” (trừ Thư công, Giấy đi đường). Các văn bản ban hành kèm theo, không áp dụng yếu tố “Nơi nhận”.

“Nơi nhận” dùng để xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.

2. Kỹ thuật trình bày “Nơi nhận”

Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ quyền hạn, chức vụ của người ký và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;

Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được sắp xếp theo thứ tự:

Nhóm 1: Nhóm thực hiện văn bản;

Nhóm 2: Phải báo cáo hoặc để phối hợp thực hiện;

Nhóm 3: Nhóm lưu văn bản

Phần liệt kê này, trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩu; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ Lưu sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt VT (Văn thư cơ quan), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (trường hợp cần thiết), ký hiệu người soạn thảo, số lượng bản phát hành, cuối cùng là dấu chấm.

Sở Nội vụ đề nghị các cơ quan, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, rà soát thể thức và kỹ thuật trình bày “Nơi nhận” theo các nội dung nêu trên./.

Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư do Chính phủ ban hành ngày 05/3/2020 đã có nhiều thay đổi trong việc soạn thảo, ban hành văn bản hành chính. Và một trong số đó là quy tắc viết tắt.

Theo đó, chỉ còn 30 tên loại văn bản được viết tắt, thay vì 33 như trước đây. Cụ thể:

STT

Tên loại văn bản hành chính

Chữ viết tắt

1.

Nghị quyết (cá biệt)

NQ

2.

Quyết định (cá biệt)

3.

Chỉ thị

CT

4.

Quy chế

QC

5.

Quy định

QyĐ

6.

Thông cáo

TC

7.

Thông báo

TB

8.

Hướng dẫn

HD

9.

Chương trình

CTr

10.

Kế hoạch

KH

11.

Phương án

PA

12.

Đề án

ĐA

13.

Dự án

DA

14.

Báo cáo

BC

15.

Biên bản

BB

16.

Tờ trình

TTr

17.

Hợp đồng

18.

Công điện

19.

Bản ghi nhớ

BGN

20.

Bản thỏa thuận

BTT

21.

Giấy ủy quyền

GUQ

22.

Giấy mời

GM

23.

Giấy giới thiệu

GGT

24.

Giấy nghỉ phép

GNP

25.

Phiếu gửi

PG

26.

Phiếu chuyển

PC

27.

Phiếu báo

PB

Bản sao văn bản

1.

Bản sao y

SY

2.

Bản trích sao

TrS

3.

Bản sao lục

SL

(Bỏ Bản cam kết, Giấy chứng nhận, Giấy đi đường)

Ngoài tên loại văn bản, Nghị định còn cho phép người soạn thảo văn bản được viết tắt quyền hạn của người ký. Những từ được viết tắt bao gồm:

- Nếu ký thay mặt tập thể thì ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức;

- Nếu được giao quyền cấp trưởng thì ghi chữ viết tắt “Q.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

- Nếu ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu;

- Nếu ký thừa lệnh thì ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

- Nếu ký thừa uỷ quyền thì ghi chữ viết tắt “TUQ.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.