Điểm trung bình học kỳ hệ 10 100 là gì năm 2024

Thang điểm trong hệ thống giáo dục Việt Nam sử dụng cho bậc Tiểu học, THCS, THPT và Đại học bao gồm các thang điểm: thang điểm 10, thang điểm chữ, thang điểm 4,vv....

Thang điểm 10[sửa | sửa mã nguồn]

Là thang điểm trong đó điểm số của học sinh, sinh viên được cho từ 0 đến 10. Đối với học sinh Tiểu học, vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì. Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II. Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm và không cho điểm thập phân. Ở Việt Nam, thang điểm 10 được quy định trong Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) do Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân kí và Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) do Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển kí.

Phân loại học sinh theo thang điểm 10[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh theo học kì và cả năm theo thang điểm 10:

Hệ thống phân loại trên thang điểm 10 Tương đương Danh hiệu (tiếng Việt) Tỉ lệ điểm số của học sinh (%) 9-10 A+ 4.0 Xuất sắc Khoảng 5% số học sinh 8-9 A 3.5 Giỏi 5-10% 7-8 B+ 3.0 Khá 20-25% 6-7 B 2.5 Trung Bình 40-50% 5-6 C 2.0 Yếu 5-10% <5 D/F =<1.0 Kém/Không đạt/Trượt

Thang điểm chữ[sửa | sửa mã nguồn]

Là thang điểm ghi bằng chữ được sử dụng tại nhiều trường Đại học trên thế giới. Ở Việt Nam, thang điểm chữ được quy định tại Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam) do Thứ trưởng Bành Tiến Long ký.

Theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam, điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

1. Phân loại

  • A (8.5 - 10) Giỏi
  • B (7.0 - 8.4) Khá
  • C (5.5 - 6,9) Trung bình
  • D (4.0 - 5,4) Yếu
  • F (dưới 4.0) Kém

Ở một số trường đại học tại Việt Nam còn xét thêm B+ C+ D+, do đó loại đạt được đánh giá như sau:

  • A+ (9.5- 10) Xuất sắc
  • A (8.5- 9) Giỏi
  • B+ (8.0 - 8.4) Khá giỏi
  • B (7.0 - 7.9) Khá
  • C+ (6.5 - 6.9) Trung bình khá
  • C (5.5 - 6,4) Trung bình
  • D+ (5.0 - 5.4) Trung bình yếu
  • D (4.0 - 4.9) Yếu
  • F (dưới 4.0) Kém

Hầu hết các trường đại học Hoa Kỳ chỉ sử dụng chấp nhận tiêu chuẩn của A, B, C, D. Do đó, A +, B +, C + được chuyển đổi xuống mức A, B, C, D tương ứng.

Thang điểm 4[sửa | sửa mã nguồn]

Là thang điểm được quy đổi từ thang điểm chữ như sau.

  • A tương ứng với 4
  • B+ tương ứng với 3.5: xuất sắc
  • B tương ứng với 3.2: giỏi
  • C+ tương ứng với 2.5:khá
  • C tương ứng với 2: trung bình
  • D+ tương ứng với 1.5
  • D tương ứng với 1
  • F tương ứng với 0

Quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm 10[sửa | sửa mã nguồn]

Việc sử dụng cùng lúc hai loại thang điểm, thang điểm 4 theo phương pháp học chế tín chỉ và thang điểm 10 theo phương pháp học phần niên chế ở nhiều trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam gây khó khăn cho các cơ quan tuyển dụng và các tổ chức cấp học bổng trong việc so sánh, đối chiếu thành tích học tập của sinh viên. Vì vậy người ta đề ra quy tắc quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm 10.. Mặt khác, đây cũng là bước trung gian để quy đổi từ thang điểm 4 theo quy chế đào tạo tín chỉ sang thang điểm 100 trong Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012, Theo CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Việc tính điểm trung bình chung học tập hay cách quy đổi sang thang điểm 4 ở cấp đại học chắc hẳn sẽ khiến rất nhiều bạn tân sinh viên gặp phải khó khăn. Nếu bạn còn băn khoăn, thắc mắc hay chưa biết cách tính toán như thế nào, hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây.

1. Thang điểm 4 là gì?

Thang điểm 4 là thang điểm chính thức, được quy đổi từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ rồi từ thang điểm chữ sang thang điểm 4, dùng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học áp dụng phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Điểm trung bình học kỳ hệ 10 100 là gì năm 2024
Thang điểm hệ 4 ở đại học (Ảnh minh hoạ)

Nhà trường sẽ tính toán điểm trung bình các môn của sinh viên. Thông qua việc quy đổi giữa thang điểm 4, thang điểm 10 và thang điểm chữ, các trường đại học sẽ có đánh giá khách quan để xếp loại học tập của các em.

2. Tại sao lại áp dụng thang điểm 4 ở đại học?

Tính điểm theo thang điểm 4 được xem là cách tính điểm tối ưu và khoa học hiện nay. Dựa vào số tín chỉ hay còn được hiểu là đại lượng đo lường kỹ năng, kiến thức mà sinh viên cần phải tích lũy trong quá trình học tập, chúng ta sẽ tính được điểm tích lũy hệ 4.

Điểm này sẽ là căn cứ để xem sinh viên có đủ điều kiện qua môn hay không, cũng như quyết định bằng cấp của các em khi ra trường. Do đó, việc áp dụng điểm trên thang điểm 4 là rất quan trọng đối với sinh viên, cụ thể:

  • Thứ nhất, thang điểm 4 là thang điểm để xem xét và đánh giá xuyên suốt quá trình học tập:

Mỗi trường đại học khác nhau sẽ có cách đánh giá mức độ điểm học phần của sinh viên là khác nhau. Với sinh viên được đào tạo theo tín chỉ điểm hệ 4, điểm đánh giá này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điểm chuyên cần, điểm thực hành, điểm bài tập, điểm thuyết trình, điểm thi, …

Nói cách khác, điểm thi kết thúc học phần chỉ chiếm tỷ trọng 50% trong quá trình học tập và xếp loại của sinh viên. Do đó, sinh viên phải học tập nghiêm túc trong cả quá trình, tích cực rèn luyện qua các bài thực hành chứ không thể phụ thuộc vào kết quả bài thi kết thúc môn học.

Điểm trung bình học kỳ hệ 10 100 là gì năm 2024
Điểm thi kết thúc học phần chỉ chiếm 50% điểm học phần (Ảnh minh hoạ)

Ví dụ: Sinh viên có điểm đánh giá quá trình học tập của môn A là 7,0 và điểm thi kết thúc học phần môn A đó đạt 8,5. Khi đó điểm học phần sẽ được thực hiện như sau:

Điểm học phần môn A = 50% * 7,0 + 50% * 8,5 = 7,75 làm tròn thành 7,8.

  • Thứ hai, thang điểm 4 là thang điểm không chấp nhận bất cứ kết quả nào dưới 4 của thang điểm hệ 10:

Việc phân loại kết quả học tập từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ (A, B, C, D, F) giúp đánh giá điểm thế nào là đạt và không đạt. Thang điểm chữ này được hiểu ngầm là thang điểm trung gian giữa thang điểm 10 và thang điểm 4.

Tiếp đến là việc chuyển đổi thang điểm chữ sang thang điểm 4. Cụ thể, nếu như trong thang điểm hệ 10, điểm F có giá trị từ 0 đến 3,9 thì sang hệ 4 thì chỉ có giá trị 0. Tuy nhiên giá trị 0 này vẫn sẽ tham gia vào việc tính điểm trung bình chung học kỳ.

  • Thang điểm 4 được coi là thang điểm linh hoạt và có lợi cho sinh viên, bởi vì:

Nếu ở thang điểm 10, sinh viên chỉ cần đạt điểm học phần là 8,5 thì sang thang điểm 4 sinh viên đã được xếp loại A, tức là điểm cao nhất của điểm hệ 4.

Đối với học niên chế, nếu sinh viên chỉ đạt điểm học phần từ 4,0 - 4,9 (thang điểm 10), thì sang thang điểm 4 tương ứng sẽ được xếp loại D là điểm đạt. Như vậy, sinh viên không cần phải học lại học phần này.

3. Cách tính thang điểm 4 ở bậc đại học

3.1 Hướng dẫn cách tính điểm trung bình chung tích lũy thang điểm 4

Điểm hệ số 4 theo tín chỉ được tính theo công thức: tính tổng điểm của từng môn nhân với số tín chỉ tương ứng của môn học rồi chia cho tổng số tín chỉ của các môn học có trong học phần đó.

Điểm trung bình học kỳ hệ 10 100 là gì năm 2024
Công thức tính điểm trung bình chung tích lũy hệ 4 (Ảnh minh hoạ)

Trong đó:

A: là điểm trung bình chung tích lũy hệ 4

i: là số thứ tự môn học trong chương trình học

ai: là điểm trung bình của môn thứ i

n: là tổng số các môn học trong chương trình học hay còn gọi là tổng số các học phần

ni: là số tín chỉ của môn học thứ i tương ứng

3.2 Cách quy đổi thang điểm 10 sang thang điểm 4

Điểm trung bình học kỳ hệ 10 100 là gì năm 2024
Cách tính thang điểm hệ 4 ở đại học cho sinh viên (Ảnh minh hoạ)

Để đổi điểm từ hệ 10 sang hệ 4, trước hết chúng ta phải quy đổi thang điểm 10 sang thang điểm chữ, cụ thể theo bảng sau:

Thang điểm 10

Thang điểm chữ

8,5 - 10,0

A

7,0 - 8,4

B

5,5 - 6,9

C

4,0 - 5,4

D

Dưới 4,0

F

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên sẽ không được tính vào các điểm trung bình chung tích lũy.

Sau đó, chúng ta tiến hành quy đổi thang điểm chữ sang thang điểm 4 theo mục dưới đây.

3.3 Cách quy đổi thang điểm hệ chữ sang thang điểm 4

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, điểm hệ số 4 sẽ được quy đổi như sau:

2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.

A quy đổi thành 4;

B quy đổi thành 3;

C quy đổi thành 2;

D quy đổi thành 1;

F quy đổi thành 0.

4. Cách phân loại học lực của sinh viên theo thang điểm 4

Thang điểm đại học là cơ sở quan trọng để xếp loại tốt nghiệp cho sinh viên dựa trên việc tính điểm trung bình theo thang điểm 4 hay thang điểm hệ chữ. Đây chính là số điểm tích lũy của tổng số tín chỉ trong suốt khoảng thời gian học tập và đào tạo của sinh viên tại nhà trường.

Điểm trung bình học kỳ hệ 10 100 là gì năm 2024
Xếp loại học lực của sinh viên dựa trên thang điểm hệ 4 (Ảnh minh hoạ)

Căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT đã đưa ra quy định về việc xếp loại học lực của sinh viên theo điểm trung bình chung tích lũy cụ thể như sau:

5. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

a, Theo thang điểm 4:

Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

Dưới 1,0: Kém.

b, Theo thang điểm 10:

Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

Dưới 4,0: Kém.

Tuy nhiên, trong thời gian học tập tại trường, nếu rơi vào các trường hợp sau đây thì xếp loại tốt nghiệp của sinh viên thuộc loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm xuống một mức:

  • Sinh viên có khối lượng học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ đã được quy định cho chương trình đào tạo của ngành học.
  • Trong thời gian học tập, sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.

Vì thế, nếu bạn xác định mục tiêu phải đạt được của mình trong quá trình học tập là đạt loại xuất sắc hoặc giỏi bạn cần hết sức lưu ý vấn đề này để đạt kết quả mong muốn.

Dưới đây là bảng quy đổi cụ thể, chi tiết nhất giữa thang điểm 4, thang điểm 10, thang điểm chữ, cũng như là việc xếp loại học lực của sinh viên theo các thang điểm trên để bạn dễ dàng tham khảo:

Xếp loại sinh viên

Thang điểm 10

Thang điểm 4

Thang điểm chữ

Đạt

Xuất sắc

9,0 - 10,0

3,6 - 4,0

A+

Giỏi

8,5 - 8,9

3,2 - 3,59

A

Khá

7,0 - 8,4

2,5 - 3,19

B

Trung bình

5,5 - 6,9

2,0 - 2,49

C

Yếu

4,0 - 5,4

1,0 - 1,99

D

Không đạt

Kém

Dưới 4

Dưới 1

F

Hy vọng bài viết trên đây của chúng tôi đã giúp bạn hiểu được rõ hơn về cách quy đổi sang thang điểm 4 từ thang điểm 10 và thang điểm chữ ở bậc đại học. Các bạn hãy thử áp dụng để nắm được điểm số của mình, từ đó đề ra kế hoạch học tập phù hợp với bản thân mình nhé!

Điểm trung bình tích lũy khác gì điểm trung bình học kì?

- Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.

Thang điểm 4 bao nhiêu là giỏi?

1. Quy đổi thang điểm 4 đại học đối với điểm trung bình học kỳ, năm học.

Thang điểm 10 là gì?

Thang điểm 10 Là thang điểm trong đó điểm số của học sinh, sinh viên được cho từ 0 đến 10. Đối với học sinh Tiểu học, vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì.

Điểm R là gì?

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.