Dđường trung bình trong biểu đồ prọect năm 2024

Lưu ý: Hãy nhớ rằng có rất nhiều khung nhìn là khung nhìn biểu đồ Gantt, mặc dù chỉ có một khung nhìn được đặc biệt gọi là khung nhìn Gantt Chart. Các khung nhìn biểu đồ Gantt khác bao gồm: Detail Gantt, Leveling Gantt, Multiple Baselines Gantt và Tracking Gantt. Thuật ngữ khung nhìn biểu đồ Gantt thường dùng để đề cấp đến một kiểu thể hiện mà trong đó có hiển thị các thanh bar Gantt được tổ chức theo một thời gian biểu.

Ngoài việc thay đổi định dạng của các thành phần có thể xuất hiện trong một khung nhìn biểu đồ Gantt ( chẳng hạn như thanh bar Gantt của một nhiệm vụ), bạn có thể thêm hoặc gỡ bỏ các thành phần. Ví dụ, bạn có thể thêm hoặc bớt các thành phần để cỏ thể so sánh kế hoạch theo đường cơ sở, kế hoạch tạm thời và kế hoạch hiện tại trong một khung nhìn duy nhất. Khi làm như vậy sẽ giúp bạn đánh giá các điều chỉnh về tiến độ mà bạn đã làm.

Nhiệm vụ: Tại nhà xuất bản Lucerne Publishing, bạn đang quản lý một dự án cuốn sách mà hiện giờ nó đang được thực hiện. Đối với dự án này, bạn đang theo dõi sự tiến triển một cách chặt chẽ và đã thấy giá trị trong việc hiển thị cho đội ngũ thực hiện một khung nhìn mà so sánh tiến triển hiện tại với một kế hoạch đường cơ sở. Bây giờ bạn muốn thêm một kế hoạch tạm thời tới khung nhìn này bởi kế hoạch tạm thời đó được xảy ra đúng hơn so với đường cơ sở gốc ban đầu.

Trong ví dụ này, bạn tùy chỉnh một khung nhìn biểu đồ Gantt với một phong cách thanh bar tùy chỉnh.

Bạn cần đến tập tin Advanced Formatting_Start nằm trong thư mục tập tin Practises/Chapter 16 đi kèm theo cuốn sách này. Mở tập tin Advanced Formatting_Start và lưu nó thành tập tin khác có tên là Advanced Formatting.

Để bắt đầu, bạn sẽ hiển thị khung nhìn Tracking Gantt.

Bước 1: Trên tab View, trong nhóm lệnh Task Views, kích vào biểu tượng đầu mũi tên bên dưới nút lệnh Gantt Chart và sau đó chọn Tracking Gantt từ danh sách thả xuống.

Project hiển thị khung nhìn Tracking Gantt.

Tiếp theo, bạn sẽ tùy chỉnh khung nhìn này. Bạn sẽ thêm các thanh bar của kế hoạch tạm thời tới khung nhìn.

Bước 2: Trên tab Format, trong nhóm lệnh Bar Styles, kích Format và sau đó chọn Bar Styles từ danh sách thả xuống.

Lưu ý: Bạn cũng có thể hiển thị hộp thoại này bằng cách kích đúp vào nền (background) của phần biểu đồ trong khung nhìn biểu đồ Gantt hoặc kích chuột phải trên nền của phần biểu đồ và chọn Bar Styles từ menu ngữ cảnh xuất hiện.Hộp thoại Bar Styles xuất hiện. Trong hộp thoại này, các thay đổi về định dạng mà bạn thực hiện cho một loại thanh bar hoặc thành phần cụ thể nào đó áp dụng tới tất cả các thanh bar hoặc thành phần như vậy trong biểu đồ Gantt. Tất cả các loại thanh bar và thành phần đều được liệt kê trong cột Name trong hộp thoại Bar Styles.

Bước 3: Trong cột Name, chọn Summary Progress.

Bước 4: Bấm nút Insert Row.

Project sẽ chèn một dòng trống cho một loại thanh bar mới vào trong bảng này. Project sẽ vẽ các thanh bar Gantt theo thứ tự mà chúng đã được liệt kê trong hộp thoại Bar Styles.

Bước 5: Trong ô dữ liệu thuộc hàng mới trong cột Name, gõ Interim (tạm thời).

Interim là tên của loại thanh bar mới mà sẽ xuất hiện trong phần biểu đồ của khung nhìn này.

Lưu ý: Tên của các thanh bar đại diện cho nhiệm vụ sẽ xuất hiện trong phần chú giải (Legend) của các khung nhìn biểu đồ Gantt khi được in ra. Nếu bạn không muốn tên của thanh bar đại diện cho nhiệm vụ xuất hiện trong phần chú giải này, gõ một dấu sao (*) ở phía trước tên của thanh bar đó. Ví dụ, nếu bạn muốn ngăn không cho tên của thanh bar mới này là Interim xuất hiện trong phần chú giải, bạn sẽ nhập cho tên của nó đây là *Interim. Trong hộp thoại Bar Styles, bạn có thể thấy rằng tên của thanh bar đại diện cho nhiệm vụ Manual Milestone (và một số tên khác nữa) được bắt đầu với dấu sao, vì vậy nó sẽ không xuất hiện trong phần chú giải của khung nhìn biểu đồ Gantt khi được in.

Bước 7: Vẫn trong hàng mới này, kích vào ô dữ liệu thuộc cột Show For…Tasks và sau đó chọn Normal ở trên đầu danh sách thả xuống.

Giá trị trong cột Show For… Tasks chỉ thị loại của nhiệm vụ mà thanh bar sẽ đại diện ( chẳng hạn như Normal Task-Nhiệm vụ bình thường, Summary Task- Nhiệm vụ khái quát hoặc Milestone- Cột mốc) hoặc tình trạng của nhiệm vụ ( chẳng hạn Critical-then chốt hoặc Progress-đang tiến triển).

Bước 7: Vẫn trong hàng mới này, kích vào ô dữ liệu thuộc cột Row và sau đó chọn 2 ở trong danh sách thả xuống.

Mỗi một nhiệm vụ có thể có tới 4 hàng thanh bar. Lựa chọn ở đây cho phép Project hiển thị thanh bar đó nằm ở hàng thứ mấy.

Lưu ý: Project vẽ các thanh bar và các thành phần khác trên một hàng thanh bar theo thức tự mà chúng đã được liệt kê trong hộp thoại Bar Styles. Điều này cho bạn biết một số thanh bar có thể bị che khuất bởi một thanh bar khác (hoặc thành phần khác). Nếu bạn không nhận được kết quả như mong muốn, hãy kiểm tra thứ tự của chúng trong hộp thoại Bar Styles.

Bước 8: Trong ô thuộc cột From cùng hàng, chọn Start1 từ danh sách thả xuống.Giá trị trong cột From và To thể hiện điểm bắt đầu và kết thúc của thanh bar. Các mục Start1 và Finish1 là các trường dữ liệu mà trong đó các giá trị của kế hoạch tạm thời đầu tiên đã được chúng tôi thiết lập sẵn cho bạn trong kế hoạch này. Ngày bắt đầu và kết thúc hiện thời của từng nhiệm vụ trong kế hoạch đã được lưu trong các trường dữ liệu này khi kế hoạch tạm thời được thiết lập. Xem lại trong chương 13, bạn đã được giới thiệu về kế hoạch tạm thời.Bước 9: Trong ô thuộc cột To cùng hàng, chọn Finish1 từ danh sách thả xuống.

Hiện giờ bạn đã chỉ dẫn để Project sử dụng ngày bắt đầu và kết thúc của kế hoạch tạm thời đầu tiên cho các thanh bar Interim. Tiếp theo, tập trung sự chú ý của bạn vào nửa bên dưới của hộp thoại Bar Styles. Ở đây bạn sẽ thay đổi phong cách hiển thị diện mạo của thanh bar mới.

Bước 10: Chắc chắn rằng thanh Bar Interim mà bạn mới vừa tạo vẫn đang được chọn. Bên dưới nhãn Middle, chắc chắn rằng lựa chọn thứ hai trong hộp chọn có nhãn Shape đang được chọn (là lựa chọn thứ hai từ trên xuống trong danh sách các lựa chọn xuất hiện khi bấm vào hộp chọn này).

Bước 11: Kích vào hộp chọn có nhãn Pattern, sau đó chọn lựa chọn thứ hai từ trên xuống trong danh sách các lựa chọn xuất hiện.

Bước 12: Kích vào hộp chọn có nhãn Color, sau đó kích chọn màu xanh lá cây Green bên dưới nhãn Standard Colors.

Lưu ý: Di chuyển con trỏ chuột tới một mầu sắc để nhìn thấy tên của nó trong mộtBởi vì khung nhìn tùy chỉnh này tập trung vào kế hoạch tạm thời, nên tiếp theo bạn sẽ địnhScreenTip. dạng các thanh bar Interim để hiển thị ngày bắt đầu và kết thúc của chúng.

Bước 13: Trong khu vực bên dưới của hộp thoại Bar Styles, kích tab Text.

Bước 14: Trong hộp chọn có nhãn Left, kích và sau đó chọn Start1 trong danh sách thả xuống.

Lưu ý: Khi lựa chọn các mục từ một danh sách giống như vậy, bạn thường có thể bắt đầu bằng việc gõ tên của mục mà bạn muốn, và khi tên đầy đủ của nó xuất hiện, chọn nó. Ví dụ, nếu bạn gõ s, Project hiển thị các giá trị mà bắt đầu với chữ cái s. Nếu sau đó bạn gõ t, Project hiển thị các giá trị mà bắt đầu với các chữ cái st.

Bước 15: Trong hộp chọn có nhãn Right, kích và sau đó chọn Finish1 trong danh sách thả xuống.Việc lựa chọn những giá trị này sẽ hiển thị ngày trong trường dữ liệu Start1 và Finish1 trên hai cạnh của các thanh bar Interim.

Bước 16: Bấm nút OK để đóng lại hộp thoại Bar Styles.

Project hiển thị các thanh bar Interim màu xanh lá cây trong khung nhìn Tracking Gantt.

Hiện giờ, với nhiều hàng thanh bar được hiển thị trong mỗi nhiệm vụ, điều đó có thể gây khó khăn khi kết nối thị giác tên của các nhiệm vụ với các thanh bar của chúng. Để khắc phục điều này, bạn sẽ thêm đường lưới nằm ngang tới phần biểu đồ của khung nhìn này để bạn có thể dễ dàng liên kết thị giác các thanh bar Gantt với các nhiệm vụ của chúng.

Bước 17: Trên tab Format, trong nhóm lệnh Format, kích Gridlines và sau đó chọn Gridlines.

Bước 18: Tron danh sách liệt kê bên dưới nhãn Lines to change, chắc chắn rằng mục Gantt Rows đang được chọn và trong hộp chọn có nhãn Type bên dưới nhãn Normal, lựa chọn đường nét đứt mảnh ( lựa chọn thứ tư từ trên xuống) trong danh sách thả xuống và sau đó bấm nút OK.

Project sẽ vẽ các đường nét đứt mảnh cắt ngang phần biểu đồ của khung nhìn Gantt Tracking.

Để kết thúc ví dụ này, bạn sẽ thu nhỏ để có một cái nhìn tốt hơn về tổng thể của kế hoạch.

Bước 19: Trên tab View, trên nhóm lệnh Zoom, kích vào hộp chọn Timescale và sau đó chọn Week.

Bước 20: Trong cột Task Name, kích chọn tên của nhiệm vụ 3, Content edit.Lưu ý: Để thấy các thông tin chi tiết về bất kỳ thanh bar nào đó trong một biểu đồ Gantt, chỉ việc di chuyển con trỏ chuột tới thanh bar đó. Các thông tin chi tiết của nó sẽ xuất hiện trong một ScreenTip.Ở đây bạn có thể thấy rằng nhiệm vụ 3 đã hoàn thành (hiển thị là thanh bar màu da trời nằm ở trên cùng trong hàng của nhiệm vụ) chi sẻ rằng ngày bắt đầu của nó giống như thanh bar của kế hoạch tạm thời (thanh bar màu xanh lá cây ở dưới cùng trong hàng của nhiệm vụ) và cả hai đều được lên tiến độ bắt đầu muộn hơn so với đường cơ sở ( thanh bar màu xám giữa hàng của nhiệm vụ). Điều này đã xảy ra bởi vì, sau khi đường cơ sở được thiết lập, các thay đổi tới tiến độ đã được thực hiện đã đẩy ngày bắt đầu được lên tiến độ của nhiệm vụ lùi về sau. Sau đó, kế hoạch tạm thời được lưu lại.

* Còn những tùy chọn định dạng khác:

Project còn cung cấp thêm nhiều các tính năng định dạng biểu đồ Gantt khác với những thứ mà bạn đã làm việc trong phần này. Nếu bạn muốn khám phá các tùy chọn định dạng khác, hãy chú ý tới những lệnh sau trong tab Format:

  • Text Styles trong nhóm lệnh Format: Dùng để định dạng các văn bản-Text liên quan đến một loại nhiệm vụ cụ thể hoặc toàn bộ.
  • Layout trong nhóm lệnh Format: Dùng để định dạng các đường liên kết giữa các nhiệm vụ và sự hiển thị của thanh bar Gantt.
  • Baseline và Slippage trong nhóm lệnh Bar Styles: Để nhanh chóng bật sự hiển thị của các thanh bar của 11 đường cơ sở và 11 đường trượt tiến độ (Ví dụ, Baseline, Baseline1 tới Baseline10) trong phần biểu đồ của một khung nhìn biểu đồ Gantt.

Tất cả các tùy chọn mà bạn chọn trong nhóm lệnh Bar Styles của tab Format ( những thứ khác ngoài lệnh Format) đều được thể hiện trong hộp thoại Bar Styles. Bạn có thể thay đổi diện mạo hiển thị của các nhiệm vụ then chốt, sự chùng và các thành phần khác thông qua hộp thoại Bar Styles. Ngoài ra, nếu bạn đã lưu nhiều đường cơ sở, bạn có thể nhanh chóng chuyển đổi sang đường cơ sơ mà bạn muốn hiển thị (ví dụ đang trong khung nhìn Tracking Gantt Chart) bởi lệnh Baseline trong nhóm lệnh Bar Styles. Khi bạn làm như thế, Project tự động chuyển đổi các giá trị From và To của các thanh bar theo đường cơ sở và các yếu tố khác để sử dụng các giá trị của đường cơ sở mà bạn đang hiển thị.