Đánh giá thuyết học tập xã hội bandura năm 2024
Học phần : Hành vi tổ chức Giảng viên : Hoàng Vĩnh Giang Nhóm thực hiện : Nhóm 3 Nhóm trưởng : Tống Thanh Phương Thành viên : Mai Phương Anh : Hồ Hải Hà : Vũ Thị Thu Hải : Nguyễn Thị Linh : Nguyễn Thị Lương : Hoàng Thị Thắm : Bùi Thị Kim Yến HÀ NỘI, 9 / 2023 Show
MỤC LỤC Chương II. LIÊN HỆ VIỆC VẬN DỤNG THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI Chương III. KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI..................1. Khái niệm học tập xã hộiTheo từ điển Business Dictionary, học tập xã hội là “một quá trìnhtrong đó cá nhân quan sát hành vi của người khác và kết quả của hành viđó, sửa đổi hành vi của bản thân cho phù hợp” [ 1 ].Theo từ điển Wikipedia, học tập xã hội được định nghĩa là “một quátrình trong đó các hành vi mới được hình thành bằng cách quan sát và bắtchước hành vi của người khác. Như vậy, học tập là một quá trình nhậnthức diễn ra trong bối cảnh xã hội, được thực hiện thông qua việc quan sáthay sự chỉ dẫn trực tiếp. Ngoài việc quan sát hành vi, học tập cũng diễnra thông qua quan sát các hình thức thưởng phạt, một quá trình được gọilà củng cố gián tiếp. Khi một hành vi được khen thưởng thường xuyên,rất có thể nó sẽ tồn tại; ngược lại, nếu một hành vi liên tục bị trừng phạt,rất có thể nó sẽ bị hủy bỏ”[ 2 ].Theo Albert Bandura, học tập xã hội chính là quá trình học tập diễnra bằng cách quan sát hành vi của những người khác và biến chúng trởthành mô hình hành vi của mỗi cá nhân. Hành vi này giúp cá nhân đạtđược kết quả làm việc tốt hơn đồng thời trán h những hành vi không phùhợp [ 5 ].Như vậy, học tập là một quá trình phức tạp, nhiều học thuyết tâmký khác nhau đã được hình thành để giải thích lý do và cách thức học tậpcủa con người. Người học không phải là người tiếp nhận thông tin thụđộng. Hành vi của người học chính là kết quả của sự tương tác liên tụcgiữa môi trường, các quá trình nhận thức (sự chú ý, trí nhớ, động cơ) vàảnh hưởng từ các hành vi. Môi trường xã hội sẽ dẫn đến việc tạo nênnhững hành vi của cá nhân. Đồng thời, những hành vi của cá nhân cũngcó thể tạo ra môi trường. Như vậy, sự hình thành hành vi của con ngườilà một quá trình tiếp cận giao thoa giữa 3 yếu tố: Môi trường - Hành vi -Quá trình phát triển tâm lý của một cá nhân.1. Bản chất của thuyết học tập xã hội (Social Learning Theory)...................Lí thuyết học tập xã hội nhấn mạnh và o quá trình học tập thông qua quan sát, bắt chước và mô hình hóa hà nh vi của người khác. Hai vấn đề nổi bật trong lí thuyết học tập xã hội của Albert Bandura đó là : con người học thông qua quan sát và khả năng tự kiểm soát. Về vấn đề học thông qua quan sát, Albert Bandura chỉ ra rằng, quan sát, bắt chước và là m theo mẫu hà nh vi đóng một vai trò chủ chốt trong quá trình học tập của trẻ. Theo Bandura, việc trải nghiệm trực tiếp với môi trường không thể có tác dụ ng đối với tất cả các dạng thức học tập, thậm chí cuộc sống của đứa trẻ có thể trở nê n cực kỳ khó khăn và gặp nhiều mối nguy hiểm nếu trẻ phải học mọi thứ từ nhữ ng trải nghiệm của chí nh bản thân. Chí nh vì vậy, học tập có thể diễn ra thông qua quan sát, bắt chước theo mẫu hà nh vi của nhữ ng người xung quanh (giáo viê n, phụ huynh, bạn bè ) hoặc theo một hình mẫu mang tí nh hình tượng trong phim ảnh, sách báo, chươ ng trình truyền hình hoặc phươ ng tiện truyền thông trực tuyến, hoặc cũng có thể là thông qua việc nghe lại nhữ ng lời mô tả, giải thí ch về hà nh vi. Từ đó, Bandura xác định 3 mô hình cơ bản của học tập qua quan sát:
* Giữ lạ i/duy trì : Mỗi cá nhân lưu giữ lại trong trí nhớ dưới dạnghình ảnh và ngôn ngữ về hà nh vi mà họ đã quan sát. Khi gặp một tìnhhuống cụ thể, mỗi cá nhân sẽ nhớ lại hà nh vi đó và thực hiện việc xử lítình huống dựa trê n biểu tượng về mẫu hà nh vi đã lưu giữ trong đầ u họ.mẫu hà nh vi, ghi nhớ và lưu giữ biểu tượng về mẫu hà nh vi trong đầ u mỗi cá nhân, thực hiện mẫu hà nh vi bằng nhữ ng hà nh động thực v à lặp lại chúng một cách thường xuyê n, cuối cùng, là sự xuất hiện ở mỗi cá nhân động cơ thực sự để thực hiện hà nh vi đã được hình mẫu hóa. Về khả năng tự kiểm soát, theo A. Bandura, tự kiểm soát bao gồm nh ữ ng bước sau: 1. Tự quan sát mình: Khi con người nhìn và o nhữ ng hà nh vi của bản thân, họ thường kiểm soát nhữ ng hà nh vi nà y trong một chừng mực nhất định. 2. Đánh giá cân nhắc: Con người so sánh nhữ ng gì họ nhìn thấy với một hệ tiê u chuẩ n nà o đó (tiê u chuẩ n của xã hội quy định hoặc tiê u chuẩ n do bản thân tự đặt ra). 3. Cơ năng tự phản hồi: Nếu cá nhân cảm thấy thỏa mãn khi so sánh với hệ tiê u chuẩ n, họ sẽ tự thưởng cho bản thân thông qua cơ năng tự phản hồi. Ví dụ , cá nhân sẽ cảm thấy thoải mái, tự tin hơ n. Ngược lại, nếu không hà i lò ng, cá nhân sẽ trở nê n kém tự tin. Theo thuyết học tập xã hội, nhiều hà nh vi được các tiến trình tiếp thu, tự củng cố quy định. Sự tự đánh giá là là một tiến trình tiếp diễn, trong đó cá nhân tự quan sát hà nh vi của chí nh mình, ấn định các tiê u chuẩ n riê ng biệt, và tham gia và o sự tự trừng phạt hay tự thưởng tùy thuộc và o nó có phù hợp với y ê u cầ u đặt ra hay không. [3] 1. Nguồn gốc và người tìm ra lý thuyết học tập xã hội..................................1.3. Nguồn gốc: Thuyết học tập xã hội được phát triển bởi nhà tâm lý học AlbertBandura. Lý thuyết này dựa trên các nghiên cứu xã hội về sự phát triểncủa con người, chủ yếu dựa vào yếu tố quan sát qua hình ảnh, lời nói đểnắm bắt thông tin mới, sau đó áp dụng vào công vi ệc hàng ngày trong tổchức.TRONG TỔ CHỨC THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG HÀNH VI CÁ NHÂNtiếp cận học tập thông thường, xem cách chúng ta tương tác một cách tựnhiên với bạn bè và xã hội, đồng thời áp dụng các phương pháp truyền tảithông tin hiệu quả nhất.“Nghiên cứu của ông cho thấy rằng 70% quá trình học tập của mộtngười diễn ra thông qua trải nghiệm cá nhân, 20% thông qua tương tácvới bạn bè và 10% trong môi trường lớp học có người hướng dẫn”. [ 1 ]1.3. Người phát minh: Albert Bandura (sinh ngày 4 tháng 12 năm 1925) là một nhà tâm lýhọc người Canada. Trong suốt sáu thập kỷ qua, “ông đã có nhiều đónggóp nền tảng trong nhiều lĩnh vực của tâm lý học, bao gồm lý thuyết vềnhận thức, trị liệu, tâm lý học nhân cách và là ngườ i có ảnh hưởng trongsự chuyển đổi từ chủ nghĩa hành vi tới tâm lý học nhận thức” [2]. Ông đượcbiết đến là người sáng tạo ra lý thuyết học tập xã hội và lý thuyết về sự tựtin vào năng lực bản thân (self - efficacy) và là người đã thực hiện thínghiệm búp bê Bobo nổi tiếng năm 1961 [1].
lãnh đạo thì nhữ ng hoạt động trải nghiệm sẽ mở ra cho cá nhân người lao động nhiều cơ hội tí ch cực để khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển toà n diện nhân cách cho họ [3]. 1. 5 Ưu điểm và nhược điểm của thuyết học tập xã hội....................................1.5. Ưu điểm: a) Học theo cách tự nhiênƯu điểm đáng kể nhất của Thuyết học tập xã hội là mọi người sửdụng nó hằng ngày theo một cách tự nhiên, có ý thức và vô thức. Học tậpnâng cao thông qua quan sát và bắt chước. Chúng ta không cần phải lậpkế hoạch riêng hoặc dành thời gian cho nó vì nó diễn ra tự động theo thờigian. Trong một tổ chức, chúng ta quan sát đồng nghiệp và để ý xem họlàm gì cũng như cách họ làm như thế nào. Khi một đồng nghiệp đượckhen ngợi về hiệu quả làm việc hoặc được khen thưởng, các nhân viênkhác sẽ tự mình hành đ ộng để hướng tới kết quả tương tự. Như vậy, lýthuyết học tập xã hội nhấn mạnh vai trò của học tập quan sát, cho phépcác cá nhân tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới bằng cách quan sát ngườikhác.b) Thúc đẩy việc cùng nhau học hỏiThuyết học tập xã hội thúc đẩy môi trường học tập hợp tác nơi cáccá nhân có thể cộng tác và chia sẻ kiến thức và kỹ năng của họ. Điều nàythúc đẩy tinh thần đồng đội, giải quyết vấn đề nhóm và phát triển các kỹnăng giao tiếp. Ví dụ, các dự án nh óm trong lớp học khuyến khích họcsinh làm việc cùng nhau và học hỏi lẫn nhau.c) Truyền tải văn hóa hành vi tổ chứcThuyết học tập xã hội giúp truyền tải các chuẩn mực, giá trị và hànhvi văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua học tập quan sát. Vídụ, nhân viên mới có xu hướng học truyền thống và văn hóa tổ chức bằngcách quan sát và bắt chước hành động các thành viên đi trước từ đó giúpvăn hóa tổ chức phát triển.d) Cung cấp sự hiểu biết toàn diện về hành vic) Khả năng áp dụng hạn chế:Khả năng áp dụng của Thuyết học tập xã hội có thể khác nhau tùytheo bối cảnh văn hóa khác nhau, vì các chuẩn mực, giá trị và cấu trúc xãhội có thể ảnh hưởng đáng kể đến quá trình học tập quan sát. Những pháthiện của lý thuyết này có thể không áp dụng được cho mọi xã hội và mọitổ chức.d) Nhấn mạnh quá mức vào các hình mẫu:Thuyết học tập xã hội đặt tầm quan trọng đáng kể vào ảnh hưởng của cáchình mẫu. Tuy nhiên, nó có thể đánh giá thấp vai trò của tác nhân cá nhânvà kinh nghiệm cá nhân trong việc hình thành hành vi. Hành động của conngười không chỉ bị quyết định bởi hành vi của người khác mà còn bị ảnhhưởng bởi những trải nghiệm và đặc điểm riêng của cá nhân họ.Tiểu kết chươngTóm lại, trong chương I nhóm 3 đã khái quát các nội dung về lý thuyết học tập xã hội. Nhóm 3 trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước đã khái quát và đưa ra khái niệm học tập xã hội dựa trên nhiều tác giả khác nhau. Trên cơ sở đó, nhóm 3 đề cập đến bản chất của thuyết học tập xã hội, nguồn gốc cũng như tác giả của lý thuyết này ; đồng thời đã khái quát những yêu cầu cơ bản trong việc vận dụng lý thuyết này trong tổ chức. Đặc biệt, ưu điểm và nhược điểm của lý thuyết khi áp dụng trong tổ chức cũng đã được n hóm đề cập. Chương II. LIÊN HỆ VIỆC VẬN DỤNG THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG HÀNH VI CÁ NHÂN TRONG TẬP ĐOÀN VIETTEL 2. Tổng quan về tập đoàn viễn thông quân đội VIETTEL“Không bao giờ dừng lại, linh hoạt và mạnh mẽ tràn đầy sức sống, thích ứng với mọi hoàn cảnh, vượt qua mọi thách thức”. Đó là quy luật của Nước giống như quá trình phát triển của Viettel. Viettel luôn hướng về phía trước không ngừng tái tạo bản thân, nỗ lực vì sự phát triển của Việt Nam. Đại tá Tào Đức Thắng hiện đang đảm nhận chức Phó Tổng Giám Đốc tập đoàn Công Nghiệp - Viễn thông Quân Đội ( Viettel ) Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập Đoàn từ ngày 1/1/2022. Ra đời hơn 30 năm Viettel trải qua 4 giai đoạn phát triển: Thành lập ngày 1/6/1989. Tổng công ty điện tử phát triển thông tin tiền thân của tập đoàn Viettel bất chấp những khó khăn của thời kỳ đầu gia nhập nền kinh tế thị trường, trở thành công ty hàng đầu về xây lắp các công trình hạ tầng thông tin và truyền thông tạo ra nhiều kỳ tích. Xuất thân là những người lính nên tự chế tạo trang thiết bị quân sự là khát vọng mãnh liệt của những người lãnh đạo Viettel. Từ một đơn vị chuyên xây lắp các công trình Viettel ngày hôm nay đã trở thành một tập đoàn công nghệ toàn cầ u và là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu Việt Nam. Trong 30 năm qua tổng doanh thu của Viettel là 1,3 triệu tỷ đồng luôn là doanh nghiệp hàng đầu đóng góp cho ngân sách nhà nước. Với 11 thị trường toàn cầu phục vụ 120 triệu khách hàng, top 20 công ty đầu tư nước ngoài, số lượng thuê bao lớn nhất thế giới, top 11 các nhà mạng lớn nhất thế giới về thị trường. Năm 2021 giá trị thương hiệu viễn thông của Viettel định giá 6,1 tỷ USD nhà mạng top 1 Đông Nam Á, top 8 Châu Á, top 24 thế giới. Viettel có hơn 80 giải thưởng tầm cỡ khu vực toàn thế giới. Viettel không chỉ tạo cơ hội việc làm cho người lao động Viettel còn là doanh nghiệp luôn đi đầu trong lĩnh vực tiên phong đền ơ n đáp nghĩa, an sinh xã hội với tổng kinh phí hàng nghìn tỷ đồng [7].
của mỗi nhân viên Viettel là như nhau, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, không liên quan tới độ tuổi. Rất nhiều cán bộ viên cấp cao của tập đoàn nằm ở thế hệ 9x, thậm chỉ chỉ ở độ tuổi 25-26. - Gián tiếp trong quá trình học tập , nhìn nhận là sự kết nối giữa các thành viên trong tổ chức. Doanh nghiệp sẽ bớt đi 1 phần thời gian , kinh phí để đào tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên , thay vào đó là các cá nhân học hỏi lẫn nhau. - Về vấn đề truyền tải, hình thành xây dựng văn hóa hành vi cá nhân trong tổ chức, việc áp dụng lý thuyết này vào trong môi trường làm việc với mục đích không phải là tìm một kết quả rõ ràng , một số liệu cụ thể ... mà là sự thay đổi dần dần hành vi của từng bộ phận người lao động dẫn đến sự thay đổi của văn hoá doanh nghiệp sao cho phù hợp với xã hội đương thời. Tuy nhiên không phải là thay đổi hoàn toàn, vẫn giữ nguyên cái cốt lõi, bản chất, đặc trưng của doanh nghiệp, mà chỉ thấy đổi phần cách thức tiếp xú c với xã hội bên ngoài, nhằm giúp Viettel nghiên cứu, nắm bắt và đón đầu xu thế ngành một cách đúng và hiệu quả nhất. Sự thay đổi của từng cá nhân theo một khuôn phép nhất định khi liên kết lại sẽ tạo nên giá trị bền vững cho tổ chức đó , và tác động ngược lại, một môi trường làm việc có sự thay đổi khéo léo , phù hợp với cá nhân người lao động và xu thế xã hội cũng sẽ gián tiếp giúp cá nhân đang làm việc trong tổ chức nhận ra hiệu quả giá trị mà bản thân mình đã đóng góp. Có thể nói đây là nền tảng thành công cho mọi mục tiêu của tổ chức 2.3. Nhược điểm - Bên cạnh ưu điểm cũng tồn tại một số nhược điểm cho lý thuyết này. Đối với trong doanh nghiệp nói chung và Viettel nói riêng, không tránh khỏi những thái độ , hành vi tiêu cực trong quá trình làm việc. Việc bản thân tiếp xúc với các tiêu cực đấy vô tìn h làm ảnh hưởng đến chính bản thân cá nhân , theo khuynh hướng học tập xã hội sẽ lan rộng. Vô thức, hành vi tiêu cực sẽ được bình thường hóa, lan rộng, ăn mòn vào lối tư duy của từng cá nhân, gây ảnh hưởng nặng nề tới nội bộ tổ chức. - Với môi trường làm việc kỷ luật nhưng vẫn năng động sáng tạo, cùng chế độ lương thưởng hấp dẫn nằm Top, Viettel sẽ là điểm đến lý tưởng cho tất cả những ứng viên tài năng. Tuy nhiên, cũng bởi mức độ đào thải và cường độ làm việc cao , kết hợp với thuyết học tập xã hội, vô tình gây áp lực trực tiếp lên tinh thần và khả năng làm việc. Trong một môi trường chuyên nghiệp, không thể chắc chắn rằng năng lực của mọi người là như nhau, vì vậy việc quan sát, học hỏi từ đồng nghiệp là điều cần thiết. Tuy nhiên không phải hành vi nào của người khác bản thân cũng có thể học hỏi, điều này phụ thuộc rất lớn vào khả năng của từng người. Xét về mặt tiêu cực đối với một số người thì đây là sự áp lực ngầm , nó khiến cho hành vi đã được tiếp th u với hành vi căn bản của cá nhân không được hòa hợp , gây ra sự stress trong công việc. Nhất là đối với Viettel - một môi trường làm việc yêu cầu trình độ , kỹ năng cao thì thật sự đây không phải là “miếng mồi ngon” cho nhiều người. Tiểu kết chươngNhư vậy, qua chương 2, nhóm đã xem xét thuyết học tập xã hội được áp dụng trong tập đoàn VIETTEL thông qua 3 yếu tố tính cách, nhận thức và thái độ. Đi sâu vào quá trình đánh giá, nhóm 3 đã đánh giá ưu điểm, hạn chế trong hoạt động áp dụng lý thuyết này trong hành vi tổ chức VIETTEL làm cơ sở đề xuất các khuyên nghị ở chương 3. |