Cung tiền danh nghĩa là gì
Chính sách tiền tệ cùng chính sách tài khóa là những chính sách quan trọng nhất của kinh tế vĩ mô. Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu về tiền tệ và chính sách tiền tệ. Cơ chế tác động và hiệu quả của chính sách tiền tệ ra sao, và sự khác biệt giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa như thế nào. Show
I. Tổng quan về tiền tệ1. Tiền được định nghĩa là “bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ hoặc sử dụng trong việc trả các món nợ”. Theo Wikipedia:
2. Lịch sử phát triển – Hóa tệ (tiền tệ hàng hóa): phi kim đến kim loại (vàng, bạc) → Tiền giấy: đổi đươc ra vàng đến không đổi được ra vàng (tiền pháp định) → Tiền tín dụng (séc) → Tiền điện tử 3. Chức năng của tiền:
→ tiền là bất kỳ cái gì mà có thể thực hiện được 3 chức năng nêu trên 4. Đo lường khối lượng tiền
(Ở các nước phát triển còn có M3: bao gồm M2 và các loại giấy tờ có giá khác như: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu…) Người ta chia tiền thành M0, M1, M2 dựa trên khả năng thanh khoản (liquidity) của các thành phần tạo nên chúng. Khả năng thanh khoản hay tính hoán đổi của một tài sản đề cập đến mức độ dễ dàng để chuyển tài sản đó thành phương tiện trao đổi trong mua bán, trả nợ (tiền) II Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và cung tiền1. Khái niệm về NHTMNHTM là một loại hình trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ sau đây: – Nhận tiền gửi và cho vay (cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại, cho vay sản xuất, cho vay đầu tư) – Cung cấp các dịch vụ và phương tiện thanh toán – Buôn bán, trao đổi ngoại tệ 2. Lịch sử phát triển của NHTM
3. Cơ sở tiền tệ và cung tiền– Cung tiền (MS – monetary supply) MS = Cu + D trong đó Cu là lượng tiền mặt ngoài hệ thống NH, D là giá trị của các tài khoản tiền gửi trong NH → MS chính là M2 – Cơ sở tiền tệ (B – monetary base, high powered money/Ho) B = Cu + R trong đó R là lượng tiền mặt dự trữ của hệ thống NH → B chính là M0: số tiền mà NHTW phát hành 4. Hoạt động ngân hàng thương mại và quá trình tạo tiềnNgân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100% Nếu không có ngân hàng trong nền kinh tế thì cung tiền bằng lượng tiền mặt vì không có tiền gửi. Điều tương tự xảy ra khi NHTM hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100% R = D Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ một phần và quá trình tạo tiền Giả định: – Ngân hàng dự trữ 10% số tiền gửi – Người dân không giữ tiền mặt mà gửi hết vào ngân hàng Số lần lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên do hoạt động của hệ thống ngân hàng tạo ra từ một đồng mà Ngân hàng trung ương bơm vào lưu thông được gọi là số nhân tiền Trong ví dụ ở trên số nhân tiền sẽ bằng 1/tỷ lệ dự trữ = 10, có nghĩa là ban đầu NHTW bơm thêm vào lưu thống 1000 triệu VND thì số lượng cung tiền tăng thêm thực tế (do hoạt động tạo tiền của hệ thống NHTM tạo ra) gấp 10 lần: 10.000 triệu VND 5 Mô hình cung tiềnXét mối quan hệ giữa MS và B Số nhân tiền Việt Nam qua các thời kỳ Những yếu tố có tác động đến lượng cung tiền trong nền kinh tế – Cơ sở tiền tệ (B): cơ sở tiền tệ tăng/giảm thì lượng cung tiền tăng/giảm – Số nhân tiền mM:
6. Ngân hàng trung ương và các công cụ điều tiết cung tiền– Khái niệm: Ngân hàng trung ương là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực tiếp thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. – Mô hình: Chức năng: + Chức năng của ngân hàng quốc gia: ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng (mở tk tiền gửi cho các NHTM, cấp tín dụng cho các NHTM, trung tâm thanh toán bù trừ), ngân hàng của cp (mở tài khoản cho kho bạc, quản lý dự trữ quốc gia, cấp tín dụng cho cp, làm đại diện cho chính phủ). + Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng: xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống NH (đảm bảo sự ổn định của hệ thống NH, bảo vệ khách hàng). – Các công cụ điều tiết cung tiền của NHTW: + Nghiệp vụ thị trường mở (open market operation) + Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (reserve requirement) + Lãi suất (tái) chiết khấu (discount rate)/Lãi suất tái cấp vốn (refund rate) NHTW không bao giờ có thể kiểm soát được lượng tiền cung ứng một cách hoàn hảo, bởi vì NHTW không thể chi phối trực tiếp mọi nhân tố của số nhân tiền: + NHTW không kiểm soát được số lượng tiền mà các hộ gia đình nắm giữ dưới dạng tiền gửi tại các ngân hàng (cr) + NHTW cũng không thể kiểm soát được lượng tiền mà các ngân hàng cho vay (err) Ngoài ra còn có các công cụ khác trong CSTT: hạn mức tín dụng, khung lãi suất, các công cụ về tỷ giá hối đoái (chế độ quản lý tỷ giá hối đoái, biên độ dao động của tỷ giá hối đoái)… III. Thị trường tiền tệ ( theory of liquidity preference – lý thuyết ưa thích thanh khoản của Keynes)1. Cầu tiền3 động cơ của việc giữ tiền – Động cơ giao dịch (transaction motivation) – Động cơ dự phòng (reserve motivation) – Động cơ đầu cơ (speculation motivation) Lãi suất danh nghĩa với tư cách là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Lãi suất càng cao thì cầu tiền càng giảm, ngược lại lãi suất càng thấp thì cầu tiền càng cao Tác động của thu nhập đến cầu tiền
→ MD (monetary demand) = kY – hi Ngoài thu nhập làm dịch chuyển MD thì còn có các yếu tố khác cũng làm dịch chuyển MD:
Phân biệt cầu tiền danh nghĩa, cầu tiền thực tế MDn (nominal Money Demand), là cầu tiền tính theo mức giá của kỳ nghiên cứu MDr (real Money Demand), là cầu tiền tính theo mức giá của kỳ gốc) không đổi.
2. Cung tiềnĐường MS dịch chuyển hoàn toàn do các quyết định về chính sách tiền tệ của NHTW Phân biệt cung tiền danh nghĩa cung tiền thực tế
Cân bằng trên thị trường tiền tệ Sử dụng cung, cầu tiền danh nghĩa – Thị trường tiền tệ đạt cân bằng tại giao điểm của MS0 với MD0 – Đường MS0 dịch chuyển khi NHTW thay đổi cung tiền, đường MD0 dịch chuyển khi Y thay đổi Sử dụng cung, cầu tiền thực tế – Thị trường tiền tệ đạt cân bằng tại giao điểm của MS/P với MDr – Đường MS/P dịch chuyển khi NHTW thay đổi cung tiền MS hoặc P thay đổi, đường MDr dịch chuyển khi Y thực tế thay đổi Vai trò của P ở hai mô hình + Mô hình với trục tung là lãi suất danh nghĩa: P thay đổi sẽ tác động vào cầu tiền là đường cầu tiền dịch chuyển (P tăng chúng ta cần nhiều tiền hơn để chi tiêu dẫn đến cầu tiền tăng và ngược lại) + Mô hình với trục tung là lãi suất thực tế: P thay đổi sẽ tác động vào cung tiền thực tế làm đường cung tiền thực tế dịch chuyển còn cầu tiền thực tế không bị tác động do cầu tiền thực tế lấy theo giá của thời kỳ gốc Mở rộng: Cân bằng trong thị trường tài sản (asset market) Asset market = monetary asset market(1) + non-monetary assets market(2) (1): MD và MS (2): NMD và NMS Asset market cân bằng khi (MD+NMD) = (MS+NMS) hay (MD – MS) + (NMD – NMS) = 0 (*) Nói cách khác khi MD=MS thị trường tài sản tiền tệ cân bằng thì NMD = NMS thị trường tài sản phi tiền tệ cân bằng và đương nhiên tổng thị trường tài sản cân bằng +) Nếu MD > MS (ls thấp hơn ls cân bằng) thì NMD < NMS do (*), người ta sẽ bán bớt một số tài sản phi tiền như trái phiếu,cổ phiếu….để chuyển sang tiền → giá tài sản phi tiền giảm → lãi suất tăng đến mức MD = MS từ đó NMD = NMS +) Nếu MD < MS (ls cao hơn ls cân bằng) thì NMD > NMS do (*), người ta sẽ dùng tiền mua thêm một số tài sản phi tiền như trái phiếu, cổ phiếu…→ giá tài sản phi tiền tăng→lãi suất giảm đến mức MD = MS từ đó NMD = NMS 3. Mở rộng: Các chỉ tiêu về Tiền tệ trong Hệ thống chỉ tiêu quốc gia
IV Chính sách tiền tệ (Monetary policy)1 Khái niệmChính sách tiền tệ (CSTT) là những hành động của Ngân hàng trung ương nhằm quản lý cung tiền và lãi suất với mục đích theo đuổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô
2. Mục tiêu của CSTT– Ổn định giá cả – Tỷ lệ thất nghiệp thấp – Tăng trưởng kinh tế – Ổn định thị trường tiền tệ và giám sát hoạt động của các tổ chức tài chính 3. Cơ chế tác động của CSTTXét trường hợp CSTT mở rộng NHTW tăng cung tiền (MS0→MS1) làm giảm lãi suất (r0→r1)→ tăng đầu tư I (ngoài ra còn làm tăng C,NX) → dịch chuyển AD sang bên phải → sản lượng cân bằng tăng (Y0→Y1) Cách thức sử dụng: khi nền kinh tế rơi vào suy thoái Phân tích tương tự cho CSTT thắt chặt Tuy nhiên các nhà kinh tế học vẫn chưa thống nhất được về 2 vấn đề: + hiệu ứng số lượng: sản lượng tăng khi cung tiền thay đổi một lượng nhất định ra sao + các kênh qua đó chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế. Hiệu ứng số lượng Các kênh truyền tác động
4. Hạn chế của CSTT
5. Hiệu quả của CSTT: các yếu tố tác độngHệ số co dãn của cầu tiền với lãi suất, của cầu tiền với thu nhập: cầu tiền càng ít nhạy cảm với lãi suất, nhạy cảm thu nhập thì CSTT càng hiệu quả. Sự nhạy cảm của đầu tư với lãi suất: đầu tư càng nhạy cảm với lãi suất thì CSTT càng hiệu quả Giá trị của số nhân chi tiêu: số nhân chi tiêu càng lớn (đường APE dốc – MPC lớn, t nhỏ, MPM nhỏ) thì CSTT càng hiệu quả Ví dụ về trường hợp CSTT không hiệu quả V. Sự khác nhau giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ1. Ảnh hưởng đến cơ cấu sản lượng+ CSTK: tăng G, C trong ngắn hạn (demand side) trong đó G là chủ yếu (có thể thúc đẩy I, NX trong dài hạn nếu G đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế… – supply side) + CSTT: tăng C, I, NX trong ngắn hạn trong đó I là chủ yếu 2. Hiệu quả chính sách+ CSTK: hiệu quả hơn CSTT khi nền kt rơi vào suy thoái; không hiệu quả bằng CSTT trong nền kinh tế mở (hiệu ứng lấn át lớn hơn là khi nền kinh tế đóng) + CSTT: không hiệu quả bằng CSTK khi nền kt rơi vào suy thoái; hiệu quả hơn CSTK trong nền kinh tế mở (tác động không những đến I, C mà đến cả NX) 3. Độ trễ của chính sách+ CSTK: có độ trễ trong (inside lag) lớn hơn CSTT + CSTT: có độ trễ ngoài (outside lag) lớn hơn CSTK VI. Các thuật ngữ quan trọng
VII. Mở rộng: Liquidity TrapNếu điều này xảy ra người ta gọi hiện tượng đó là “Bẫy thanh khoản (liquidity trap)” Khi nào Liquidity trap xảy ra: về mặt lý thuyết, liquidity trap là trường hợp lãi suất danh nghĩa đã xuống quá thấp (gần zero), cộng với lạm phát âm khiến cash (tiền mặt) trở thành một công cụ tài chính hấp dẫn → mọi cố gắng của ngân hàng trung ương nới lỏng chính sách tiền tệ để kích thích đầu tư và tiêu dùng đều không có tác dụng. Hậu quả: Liquidity được bơm thêm vào hệ thống tài chính sẽ nằm yên trong các tài khoản ngân hàng thay vì được đem đi đầu tư. Tệ hại hơn, nhà đầu tư có thể sẽ chuyển số tiền này ra nước ngoài để mua tài sản với lợi tức cao hơn (carry trades), càng làm chậm quá trình mở rộng tín dụng nhằm kích thích nền kinh tế — Bài viết có sự tham khảo các nguồn trên Internet, tài liệu giảng dạy Kinh tế Vĩ mô các trường Đại học, các từ ngữ mang tính học thuật cao có phần hơi khó hiểu đối với bạn đọc, do tính chuyên ngành cao. Mong được sự chia sẻ và góp ý của các bạn. |