Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Đường là tên gọi chung của những hợp chất hóa học thuộc nhóm cacbohidrat ở dạng tinh thể. Những loại đường thường gặp có thể kể tới là đường glucose (đường nho), fructose (đường trái cây), saccarozơ (thường gọi tắt là đường, đường kính, đường cát, đường phèn,…), maltose (đường mạch nha), lactose (đường sữa). Ngoài ra còn có nhóm đường đa, bao gồm những mạch polime như tinh bột, xenlulozo.

Mặc dù đường được chia thành nhiều loại như vậy nhưng chung quy lại thì các chất làm ngọt này đều đi vào cơ thể như nhau. Và chung quy lại, nó là nguyên liệu chính để tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động, có thể nạp vào qua thực đơn ăn uống hàng ngày.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Các loại đường? Glucose hoặc Fructose – Liệu nó có vấn đề?

Mặc dù các loại đường này rất phổ biến và thường được tìm thấy cùng nhau nhưng chúng lại có tác dụng rất khác nhau đối với cơ thể. Glucose có thể được chuyển hóa bởi gần như mọi tế bào trong cơ thể, trong khi fructose được chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan (Theo US National Library of Medicine National Institutes of Health). “Sucrose bị phân hủy thành fructose và glucose trước khi được hấp thụ vào máu và khiến mức đường huyết gia tăng. Mức đường huyết cao có thể làm hỏng mạch máu của bạn. Mặt khác, fructose không đi vào máu như glucose. Nó đi đến gan và được sử dụng hoàn toàn nên không làm tăng lượng đường trong máu. Nhưng khi bạn tiêu thụ thừa calo và fructose, nó có thể chuyển thành chất béo trung tính, thứ mà có khi còn tồi tệ hơn glucose” – Pierre nói.

Cũng theo Pierre, không có loại đường nào là quá tốt, quan trọng là chúng ta cần ăn đúng mức cho phép. “Ăn quá nhiều đường dạng sucrose, glucose hay fructose đều có thể dẫn đến vấn đề. Những tác động của chúng lên cơ thể phụ thuộc vào việc bạn ăn chúng nhiều đến mức nào”.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Phân biệt đường tự nhiên có sẵn trong thực phẩm và đường bổ sung vào thực phẩm

Đường tự nhiên có sẵn trong thực phẩm chúng ta ăn vào bao gồm trái cây, rau củ. Ví dụ, khi bạn ăn một trái táo, nó sẽ cung cấp cho bạn một nguồn năng lượng cho cơ thể, cụ thể với 100gr táo sẽ cho bạn 10.4gr đường (Nguồn: USDA National Nutrient Database)

Loại đường này được cung cấp kèm theo các loại chất dinh dưỡng khác, chẳng hạn như chất xơ, vitamin và khoáng chất.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Đường bổ sung là đường được chúng ta thêm vào thực phẩm để tăng hương vị, kết cấu, thời hạn sử dụng hoặc các đặc tính khác trong quá trình chế biến. Do đó, đường bổ sung thường là thành phần chính trong kẹo và trong nhiều loại thực phẩm chế biến như nước ngọt và bánh. Phổ biến nhất là đường thường (sucrose) và siro ngô fructose. Muốn tối ưu hóa sức khỏe và giảm cân cần tránh các loại thực phẩm chứa loại đường này.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Trên thực tế hầu hết mọi người hiện đại đều có sử dụng đường bổ sung không nhiều thì ít. Bởi vì không kể tới nền ẩm thực quá xa xưa khi chưa xuất hiện đường bổ sung, thì ẩm thực hiện nay có nhiều món ăn cần được gia tăng hương vị, các món bánh ngọt, rồi phải kể đến việc dùng đường để cất giữ thực phẩm suốt năm như ủ, lên men,…

Bài sau các bạn hãy cùng Foodmap tìm hiểu cụ thể hơn về các loại đường bổ sung, lợi hay hại đối với sức khỏe nhé!

Ngoài các sản phẩm đường mía, đường nho, đường cát… được sản xuất từ thực vật thì trên thị trường hiện nay còn có thêm các sản phẩm như aspartam, sacharin… là đường hóa học. Nhiều người thường cho rằng việc sử dụng loại đường hóa học này sẽ không an toàn cho sức khỏe. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem nhận định này có đúng hay không nhé.

Mục lục

1. Đường hóa học là gì?

Đường hóa học (còn có tên gọi khác là chất thay thế đường thông thường, chất tạo ngọt nhân tạo…) là hóa chất được tổng hợp để thay thế đường mía (đường cát, sucrose). Chúng được sử dụng nhiều bởi chỉ cần một lượng nhỏ là thu được độ ngọt cần dùng do có có độ ngọt gấp trăm lần hoặc hơn nhiều so với vị ngọt của các loại đường tự nhiên.

Hiện nay, có rất nhiều loại đường hóa học được phép cho vào các sản phẩm như maltitol, xylitol, isomalt,... Các sản phẩm thường sử dụng loại đường này gồm đồ ăn kiêng, nước giải khát, thức ăn nhanh, kẹo cao su…

Các loại đường hóa học dùng trong chế biến thực phẩm đều quy định hàm lượng giới hạn tối đa và khi dùng trong thực phẩm phải dưới mức này. Tuy nhiên với sự bất cập về an toàn thực phẩm ở Việt Nam thì vẫn còn khá đáng lo ngại.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Đường hóa học là gì?

2. Các loại đường hóa học hiện nay

Hiện nay thì có ba loại đường khá phổ biến trên thị trường, bao gồm aspartame, sucralose và saccharin. Ngoài ra, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) có thêm 3 loại khác được sử dụng là acesulfame K, advantame, neotame để sử dụng trong thực phẩm.

3 loại đường hóa học phổ biến hiện nay.

2.1. Aspartame

Đường hóa học aspartame có cấu trúc dipeptid, được cấu tạo từ acid aspartic, phenylalanin và metanol. Chúng phải trải qua quá trình điều chế và tổng hợp mới tạo được đường aspartame. Nó có vị ngọt gấp đường kính khoảng 160 - 220 lần.

Đường aspartame được dùng rộng rãi trong ngành thực phẩm khác nhau, bao gồm cả ngành dược phẩm. Trong các sản phẩm trên thị trường, chỉ cần một lượng nhỏ là đủ để tạo độ ngọt cần thiết. Ngoài ra, aspartam còn tạo cảm giác ngọt lâu hơn các loại đường thông thường.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Công thức cấu tạo của đường Aspartam

2.2. Sucralose

Đường hóa học sucralose còn có tên thương mại là Splenda. Nó có vị ngọt gấp 600 lần đường kính và độ tinh khiết gần như đường tự nhiên.

Nó không tạo năng lượng và không tác động đến hàm lượng insulin trong máu nên rất thích hợp với người béo phì, người tiểu đường, người bệnh tim mạch và người cao tuổi…

Ngoài những loại đường trên thì có một loại đường hóa học có nhiều chất tạo ngọt có gốc hóa học như sodium cyclamate vẫn được nhiều nơi sử dụng. Nó có độ ngọt gấp 30 - 50 lần đường kinh. Tuy nhiên chúng gây nhiều tác dụng phụ có hại nên hạn chế sử dụng.

2.3. Saccharin

Saccharin là loại đường hóa học dưới dạng muối natri hay canxi. Nó có vị ngọt gấp 200 - 700 lần so với đường kính.

Nó không gây ảnh hưởng đến hàm lượng insulin trong máu và khi vào trong cơ thể nó không sản sinh năng lượng. Do đó, đường Saccharin được dùng như là sản phẩm thay thế đường trong thực phẩm cho những đối tượng thích hợp như người ăn kiêng, người béo phì và người mắc bệnh tiểu đường.

Mức đường saccharin được khuyến cáo sử dụng là dưới 50 mg/kg/ngày.

Công thức hóa học của các loại đường năm 2024

Công thức cấu tạo của Saccharin

3. Đường hóa học có an toàn cho sức khỏe của con người không?

Do bản chất đường hóa học là chất tạo vị ngọt, nó không có ý nghĩa dinh dưỡng nên không có lợi gì cho sức khỏe. Tuy nhiên ở một số đối tượng đặ biệt như người bệnh tiểu đường, người thừa cân béo phì, người cần kiểm soát cân nặng, nó là lựa chọn tốt giúp duy trì đường huyết, calo trong giới hạn mà vẫn giữ được khẩu vị khi ăn uống.

Tuy nhiên nó lại gây ra một số ảnh hưởng tới sức khỏe nếu sử dụng sai cách như sau:

- Thay đổi các quá trình trao đổi chất tại ruột:

+ Đường hóa học saccharin có thể làm thay đổi loại và chức năng của hệ lợi khuẩn trong ruột.

+ Aspartame làm giảm hoạt động của enzyme đường ruột.

- Tác dụng phụ khi dùng thường xuyên:

+ Làm suy giảm chức năng tiêu hóa, kích thích niêm mạc đường ruột, ảnh hưởng tới sự hấp thụ chất dinh dưỡng, thậm chí tác động tới chức năng thận.

+ Kìm hãm sự phát triển của trẻ nhỏ do cản trở khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng.\

+ Phụ nữ mang thai dùng nhiều đường hóa học thì trẻ sơ sinh có nguy cơ bị bệnh tật, suy dinh dưỡng, trí não phát triển không bình thường... Ngoài ra, chức năng thải độc của gan, thận ở trẻ đều bị kém đi. Điều này dẫn đến các hóa chất này sẽ tích lũy lại.

- Tác động não bộ: đường hóa học làm thay đổi nhận thức vị giác. Sucralose làm giảm hoạt động của amygdala - vùng liên quan đến nhận thức vị giác.

- Mất cân bằng trong sản xuất nội tiết tố: Aspartame làm thay đổi việc giải phóng nội tiết tố tự nhiên trong cơ thể, dẫn đến tăng cả cảm giác ngon miệng và thèm chất ngọt.

- Giảm khả năng kiểm soát khả năng tiêu thụ năng lượng, làm tăng rối loạn chuyển hoá. Làm tăng nguy cơ cao mắc các hội chứng chuyển hóa như tiểu đường type 2.

Trên đây là những thông tin về đường hóa học. Việc sử dụng loại đường này dưới giới hạn cho phép hoàn toàn an toàn cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu lạm dụng có thể gây hại cho cơ thể. Do đó, việc kiểm soát liều lượng thêm vào các sản phẩm là điều được quan tâm.