Chính trị viên của hải quân là gì năm 2024

Là bí thư chi bộ, chính trị viên tàu, Long luôn duy trì và thực hiện tốt nền nếp công tác đảng, công tác chính trị; có kế hoạch hoạt động cụ thể, tỉ mỉ trong từng nhiệm vụ của tàu, nhất là trong huấn luyện dài ngày, làm nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng. Đại úy Bùi Vi Long đã cùng với chỉ huy tàu đưa ra nhiều giải pháp hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu, xây dựng nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật. Năm 2017 Tàu 381 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bắn tên lửa, tên lửa đã trực tiếp trúng mục tiêu, được thủ trưởng các cấp khen thưởng.

Trong thực hiện nhiệm vụ hàng ngày, Long luôn gần gũi, cởi mở, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, quan tâm, động viên bộ đội kịp thời, giữ gìn mối đoàn kết thống nhất, giải quyết tốt các mối quan hệ trong và ngoài đơn vị.

Chia sẻ về những thành công trong công tác thời gian qua, Long chia sẻ: Trong công việc tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi để công việc đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra tôi chủ động học hỏi từ chính đồng đội của mình để hoàn thiện bản thân, nâng cao trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Là người có năng khiếu về văn hóa văn nghệ, Đại úy Bùi Vi Long luôn được chỉ huy Lữ đoàn giao nhiệm vụ các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ làm nòng cốt trong đơn vị.

Năm 2016, Long cùng các đồng đội đã giành giải Nhất tại hội thi văn nghệ do Vùng tổ chức với số điểm thuyết phục. Phát huy năng khiếu của mình, Chính trị viên Bùi Vi Long luôn là tâm điểm tạo không khí vui tươi, lành mạnh cho bộ đội đặc biệt trong các ngày nghỉ, giờ nghỉ.

Tích cực học tập, phấn đấu, Đại úy Bùi Vi Long cùng tập thể Tàu 381 trong những năm qua luôn giữ vững danh hiệu Đơn vị quyết thắng, Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu xuất sắc. Năm 2017, Đại úy Bùi Vi Long được Quân chủng Hải quân tặng danh hiệu Chính trị viên tàu chiến đấu tiêu biểu xuất sắc nhất Quân chủng; Quân chủng tặng Bằng khen vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bắn tên lửa; Đảng ủy, chỉ huy Lữ đoàn 162 tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và Giấy khen Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

  1. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng.

đ. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân.

  1. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
  1. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn.
  1. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
  1. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn.
  1. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội.
  1. Trung đội trưởng.

Trong đó:

- Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Chính ủy, viết tắt từ Chính trị ủy viên, là danh xưng của các cán bộ chuyên trách đại diện quyền lãnh đạo chính trị của nhà nước (hoặc chính đảng) trong quân đội, thực hiện quyền giám sát chính trị đối với các chỉ huy quân sự và lãnh đạo công tác giáo dục chính trị trong quân đội. Mặc dù trong lịch sử, các chính ủy (tiếng Pháp: politique commissaire) xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc Cách mạng Pháp, nhưng ngày nay danh xưng này được sử dụng thường xuyên cho các sĩ quan chính trị trong các lực lượng vũ trang của các chính thể do đảng Cộng sản lãnh đạo như Liên Xô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Việt Nam...

Một số danh xưng khác như Tư lệnh (hoặc Chỉ huy) phó phụ trách chính trị hoặc Chính trị viên cũng thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa với Chính ủy mặc dù chúng không hoàn toàn tương hợp với nhau về mặt ý nghĩa.

Chính ủy trong lịch sử quân sự thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thành[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thế kỷ XVI, tương ứng với nước Ý ngày nay là lãnh thổ của Các nước Cộng hòa ven biển (tiếng Ý: Repubbliche Marinare). Dù đa số trước kia là những vùng lãnh thổ từng thuộc Đế chế Byzantine, vào thời điểm đó, chúng là những thành bang với chính thể cộng hòa như là những quốc gia độc lập, đều từng có thời điểm nắm quyền cai quản với các vùng đất hải ngoại, gồm nhiều hòn đảo thuộc Địa Trung Hải, những vùng đất thuộc Adriatic, và những vùng đất ở Cận Đông và Bắc Phi. Ở những thành bang này, lực lượng quân đội chủ yếu được hình thành từ những đội quân đánh thuê, vì vậy những viên chức được ủy quyền (tiếng Latin: commissārius), gọi tắt là ủy viên, đại diện cho chính quyền cộng hòa đến giám sát các chỉ huy và binh sĩ trong những đội quân đánh thuê này để đảm bảo sự trung thành của họ đối với chính quyền cộng hòa.

Tại Pháp, thời kỳ trước cách mạng, các hoàng đế Pháp cũng thường phái các Ủy viên chính trị (tiếng Pháp: Commissaire politique) xuống các trung đoàn. Các Chính ủy này thường được xếp tương đương cấp chỉ huy tiểu đoàn nhưng họ không phải là những sĩ quan thực thụ cũng như không có quyền chỉ huy. Họ chỉ đơn thuần là các viên chức làm công tác chính trị, báo cáo trực tiếp cho nhà vua. Trong Cách mạng Pháp, Quốc hội cũng cử các Chính ủy đến các đơn vị quân sự để giúp chính phủ kiểm soát các lực lượng vũ trang cách mạng. Tuy nhiên, khi cách mạng thoái trào, quân đội trở thành một thế lực chính trị thì hình thái Chính ủy cũng không còn được sử dụng nữa.

Tại Liên Xô[sửa | sửa mã nguồn]

Chính trị viên của hải quân là gì năm 2024
Chính ủy Lữ đoàn Leonid Brezhnev năm 1942.

Военный комиссар: Ủy viên quân sự, Chính ủy замполит (заместитель командира по политической части): Chỉ huy phó phụ trách công tác chính trị, Phó tư lệnh chính trị политрук (политический руководитель): Phụ trách chính trị, Chính trị viên

Tại Đức[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Triều Tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Chính ủy là chức vụ cán bộ lãnh đạo đảm nhiệm công tác Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang nhân dân cấp chiến khu, khu và liên khu (1945-1948); được Ủy ban Quân sự cách mạng đặt ra từ tháng 4 năm 1945 theo nghị quyết Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ (từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 4 năm 1945).

Tháng 10 năm 1948 thực hiện "chế độ đại diện Đảng phụ trách trong Quân đội" từ cấp trung đoàn trở lên, chính trị ủy viên được gọi là chính ủy, chịu trách nhiệm trước Đảng và cấp trên về mọi mặt công tác đảng và quân sự, được quyền "tối hậu quyết định".

Tháng 2 năm 1951 thiết lập chế độ đảng ủy và thực hiện chế độ hai thủ trưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, chính ủy trở thành thủ trưởng chính trị, giữ cương vị bí thư hoặc phó bí thư đảng ủy cùng cấp.

Từ 1980 không còn chức vụ chính ủy do thực hiện chế độ một người chỉ huy, giúp người chỉ huy về công tác đảng, công tác chính trị là phó chỉ huy về chính trị.

Từ 2005 thực hiện "chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam" theo nghị quyết 51-NQ/TW ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX và được chính thức tổ chức thực hiện từ ngày 19 tháng 5 năm 2006. Quân hàm cao nhất của chính ủy, chính trị viên tương đương chỉ huy cùng cấp. Chính ủy, chính trị viên biên chế từ cấp đại đội trở lên. Cụ thể: cấp đại đội, tiểu đoàn có chính trị viên, các cấp trên là chính ủy (nếu đơn vị có Ban Chính trị sẽ được biên chế chính ủy).

Chính trị viên có nghĩa là gì?

Ở cương vị là người chủ trì về chính trị, chính trị viên chỉ đạo, hướng dẫn việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực tiến hành công tác tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng tổ chức chỉ huy, tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân vững mạnh toàn ...

Binh nhất Binh nhì ai lớn hơn?

+ Hạ sĩ. - Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam có 2 bậc quân hàm: + Binh nhất; + Binh nhì.

Chính trị viên mang quân hàm gì?

Quân hàm cao nhất của chính ủy, chính trị viên tương đương chỉ huy cùng cấp. Chính ủy, chính trị viên biên chế từ cấp đại đội trở lên. Cụ thể: cấp đại đội, tiểu đoàn có chính trị viên, các cấp trên là chính ủy (nếu đơn vị có Ban Chính trị sẽ được biên chế chính ủy).

Ai là người chỉ huy cao nhất trong quân đội?

Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.