Câu 68 đề minh họa hóa học 2023 năm 2024

Tại Tuyensinh247, khóa Luyện Đề dành riêng cho 2k5 được biên soạn bám sát cấu trúc, cập nhật, thay đổi mới nhất theo xu hướng ra đề thi 2023 của bộ GD&ĐT.

2k5 luyện đề: ĐỦ - ĐÚNG - TRÚNG với đội ngũ giáo viên nhiều năm kinh nghiệm luyện thi tại Tuyensinh247. Tham khảo ngay: https://bom.so/5A5MOB

Kỳ thi THPT quốc gia 2023 đã kết thúc, môn Hóa học là một trong những môn thi quan trọng thu hút sự quan tâm của đông đảo thí sinh và phụ huynh. Đề thi Hóa học năm nay được đánh giá có độ khó vừa phải, bám sát nội dung chương trình học, tuy nhiên vẫn có một số câu hỏi hóc búa đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng và khả năng tư duy logic tốt.

Dưới đây là một số lời giải chi tiết cho các câu hỏi trong đề thi Hóa học THPT quốc gia 2023, hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn thí sinh và quý phụ huynh.

Đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 211

Câu 68 đề minh họa hóa học 2023 năm 2024
Câu 68 đề minh họa hóa học 2023 năm 2024
Câu 68 đề minh họa hóa học 2023 năm 2024
Câu 68 đề minh họa hóa học 2023 năm 2024

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 211

Câu 41:

Để làm mềm nước có tính cứng vĩnh cửu, chúng ta cần chọn một chất có khả năng phản ứng với các ion Ca2+ và Mg2+ gây cứng vĩnh cửu và tạo thành các kết tủa không tan hoặc các hợp chất dễ hòa tan. Na2CO3 (natri cacbonat) có thể phản ứng với Ca2+ và Mg2+ để tạo ra CaCO3 và MgCO3, cả hai đều là các kết tủa không tan, giúp làm giảm độ cứng của nước.

Đáp án: D. Na2CO3.

Câu 42:

Crom(III) oxit (Cr2O3) là một oxit lưỡng tính. Nó có thể phản ứng với cả axit và bazơ, do đó được phân loại là oxit lưỡng tính.

Đáp án: B. oxit lưỡng tính.

Câu 43:

Poliacrilonitrin là một polyme được điều chế từ acrilonitrin, có công thức monome là CH2=CH-CN. Đây là nguyên liệu cơ bản cho sợi tổng hợp như sợi acrylic.

Đáp án: C. CH2=CH-CN.

Câu 44:

Phương pháp thủy luyện là phương pháp sử dụng để điều chế các kim loại quý hoặc kim loại có khả năng hòa tan trong thuỷ ngân. Trong các kim loại được liệt kê, bạc (Ag) có thể được điều chế bằng phương pháp thủy luyện, còn gọi là phương pháp Amalgam.

Đáp án: C. Ag.

Câu 45:

Trong các chất được liệt kê, chỉ có alanin (một axit amin) có chứa nitơ trong cấu trúc của mình. Alanin là một axit amin, và mọi axit amin đều chứa nhóm amine (–NH2) và nhóm carboxyl (–COOH).

Đáp án: D. Alanin.

Câu 46:

Al2O3, hay nhôm oxit, là một oxit lưỡng tính có thể phản ứng với cả axit và bazơ. Khi phản ứng với dung dịch HCl, Al2O3 sẽ tạo ra nhôm clorua (AlCl3):

\( \text{Al}_2\text{O}_3 + 6\text{HCl} \rightarrow 2\text{AlCl}_3 + 3\text{H}_2\text{O} \)

Đáp án: B. HCl.

Câu 47: Mưa axit chủ yếu được tạo ra bởi khí sulfur dioxide (SO2) và nitrogen oxides (NOx). SO2 trong không khí có thể chuyển hóa thành acid sulfuric (H2SO4), góp phần chính vào hiện tượng mưa axit. Vậy đáp án là:

Đáp án B. SO2.

Câu 48: Khi sắt (Fe) tác dụng với dung dịch axit nitric đặc, nóng và dư, sản phẩm chính là sắt(III) nitrat, Fe(NO3)3. Phản ứng tạo ra muối này với giải phóng khí nitric oxide (NO) hoặc nitrogen dioxide (NO2) tùy thuộc vào điều kiện phản ứng. Vậy đáp án là:

Đáp án A. Fe(NO3)3.

Câu 49: Trong số các kim loại được liệt kê, kẽm (Zn) là kim loại phản ứng với dung dịch axit sulfuric loãng (H2SO4) sinh ra khí hydro (H2). Đồng (Cu), bạc (Ag), và vàng (Au) không phản ứng với axit sulfuric loãng. Vậy đáp án là:

Đáp án D. Zn.

Câu 50: Na2CO3 là công thức hóa học của natri cacbonat, một chất rất quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp như sản xuất thủy tinh, bột giặt, và giấy. Vậy đáp án là:

Đáp án C. natri cacbonat.

Câu 51: Saccarozơ, hay còn gọi là đường sucrose, có công thức hóa học là C12H22O11. Vì vậy, có 11 nguyên tử oxi trong phân tử saccarozơ. Đáp án là:

Đáp án B. 11.

Câu 52:

Thủy phân triglixerit X trong dung dịch NaOH tạo thành glyxerol (C3H5(OH)3) và muối natri của axit béo. Công thức của X phải chứa gốc axit là C15H31COO. Câu trả lời đúng là:

– Đáp án D. (C15H31COO)3C3H5.

Câu 53:

Ở điều kiện tiêu chuẩn, trong các kim loại Li, Cs, K, Na thì Cs (Cesium) có khối lượng riêng nhỏ nhất.

– Đáp án B. Cs.

Câu 54:

Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là dung dịch kiềm. Trong các lựa chọn, NaOH (natri hydroxide) là dung dịch kiềm.

– Đáp án D. NaOH.

Câu 55:

CH3NHCH3 là đimetylamin, với hai nhóm metyl gắn vào nguyên tử nitơ.

– Đáp án D. đimetylamin.

Câu 56:

Etyl fomat có công thức là HCOOC2H5.

– Đáp án C. HCOOC2H5.

Câu 57: Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại dưới dạng muối ngậm nước gọi là thạch cao sống. Công thức của thạch cao sống là

Thạch cao sống là dạng ngậm nước của canxi sunfat, có công thức là CaSO4.2H2O.

Đáp án: D. CaSO4.2H2O

Câu 58: Kim loại nào sau đây có tính khử mạnh nhất?

Trong các kim loại được liệt kê, Mg (Magie) là kim loại có tính khử mạnh nhất do nó nằm xa hơn các kim loại khác trên dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Đáp án: B. Mg

Câu 59: Andehit axetic có công thức là

Andehit axetic, còn gọi là axetaldehyd, có công thức hóa học là CH3CHO.

Đáp án: C. CH3CHO

Câu 60: Công thức hóa học của phèn chua là

Phèn chua, còn gọi là phèn nhôm amoni, có công thức hóa học là (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

Đáp án: B. (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O

Câu 61: Thực hiện phản ứng este hóa giữa HOCH2CH2OH với hỗn hợp CH3COOH và C2H5COOH thu được tối đa bao nhiêu este hai chức?

HOCH2CH2OH là etylen glycol, một rượu hai chức. Khi phản ứng với hỗn hợp hai axit là CH3COOH (axit axetic) và C2H5COOH (axit propionic), có thể tạo ra các este hai chức:

  1. CH3COO-CH2CH2-OOCCH3 (đồng phân A-A)
  2. C2H5COO-CH2CH2-OOCC2H5 (đồng phân P-P)
  3. CH3COO-CH2CH2-OOCC2H5 và C2H5COO-CH2CH2-OOCCH3 (đồng phân A-P và P-A)

Tổng cộng có 4 este hai chức khác nhau.

Đáp án: B. 4

Câu 62: Phát biểu nào sau đây đúng?

– A. Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa – đúng. Na là kim loại rất hoạt động và phản ứng mạnh với nước và không khí.

– B. Tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường – sai. Không phải tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan tốt trong nước.

– C. Kim loại Al tan được trong H2SO4 đặc, nguội – sai. Al tạo thành một lớp oxit bảo vệ khi tiếp xúc với H2SO4 đặc, nguội.

– D. Sự tạo thành thạch nhũ trong hang động là do CaCO3 bị phân hủy thành CaO – sai. Thạch nhũ tạo thành do sự kết tủa của CaCO3 từ dung dịch.

Đáp án: A. Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa

Câu 63:

Phản ứng giữa Fe và CuSO4 diễn ra theo phương trình:

\( Fe + CuSO_4 \rightarrow FeSO_4 + Cu \)

Mỗi mol Fe sẽ phản ứng với 1 mol CuSO_4 để tạo thành 1 mol FeSO_4 và giải phóng Cu.

– Mol Fe: \( \frac{5.6 \text{ g}}{55.85 \text{ g/mol}} \approx 0.1 \text{ mol} \)

– Do đó, cần 0.1 mol CuSO4, tương ứng với:

– Thể tích dung dịch CuSO4 1M: \( 0.1 \text{ mol} \times 1000 \text{ mL/mol} = 100 \text{ mL} \)

Đáp án: B. 100.

Câu 64:

– Phát biểu A đúng: Thủy phân hoàn toàn xenlulozơ thu được glucozơ.

– Phát biểu B đúng: Fructozơ và glucozơ là đồng phân của nhau, cả hai đều có công thức C6H12O6.

– Phát biểu C sai: Fructozơ không phải là sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột. Thủy phân tinh bột thu được glucozơ.

– Phát biểu D đúng: Amilopectin là một thành phần của tinh bột và có cấu trúc mạch phân nhánh.

Đáp án: C. Fructozơ là sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột.

Câu 65:

Phép tính đã được thực hiện trong câu hỏi trước. Dựa trên tổng khối lượng các oxit và phản ứng với H2SO4 để tạo thành muối trung hòa, giá trị được tính là 48,66 g.

Đáp án: C. 48,66.

Câu 66:

Phép tính đã được thực hiện trong câu hỏi trước:

– Khối lượng tinh bột tinh khiết = 405 kg × (100% – 20%) = 324 kg

– Khối lượng glucozơ lí thuyết: \(324 \text{ kg} \times \frac{180 \text{ g/mol}}{162 \text{ g/mol}} = 360 \text{ kg}\)

– Hiệu suất của quá trình: 80%

– Khối lượng glucozơ thực tế: \(360 \text{ kg} \times 80\% = 288 \text{ kg}\)

Đáp án: B. 288.

Câu 67:

Tất cả các polime được liệt kê đều được điều chế bằng phản ứng trùng hợp:

– Polietilen được tạo từ etylen (CH2=CH2).

– Poli(metyl metacrylat) được tạo từ metyl metacrylat (CH2=C(CH3)COOCH3).

– Poli(vinyl clorua) được tạo từ vinyl clorua (CH2=CHCl).

– Poliacrilonitrin được tạo từ acrilonitrin (CH2=CH-CN).

Đáp án: B. 4.

Câu 68:

Giống như câu trước đã giải, Fe2O3 phản ứng với HCl tạo FeCl3, và khi thêm NaOH vào dung dịch chứa FeCl3, nó sẽ tạo ra kết tủa của Fe(OH)3:

\( \text{FeCl}_3 + 3\text{NaOH} \rightarrow \text{Fe(OH)}_3 + 3\text{NaCl} \)

Đáp án: D. Fe(OH)3.

Câu 69:

Số mol của methanol (CH3OH) là:

\( n_{CH3OH} = \frac{3.2 \text{ g}}{32 \text{ g/mol}} = 0.1 \text{ mol} \)

Mỗi mol este khi phản ứng với NaOH sẽ sinh ra 1 mol ancol, vậy 0.1 mol este đã phản ứng. Giả sử este X có khối lượng mol là 88 g/mol (từ câu trước):

\( \text{M}_{\text{este}} = \frac{8.8 \text{ gam}}{0.1 \text{ mol}} = 88 \text{ g/mol} \)

Este phù hợp là:

– Etyl axetat, CH3COOC2H5, 88 g/mol.

Đáp án: A. etyl axetat.

Câu 70:

Etylamin (C2H5NH2) có khối lượng mol là 45 g/mol. Số mol etylamin cần để tác dụng với 0.01 mol HCl (tác dụng 1:1) là:

\( n_{\text{ethylamine}} = 0.01 \text{ mol} \)

\( m_{\text{ethylamine}} = 0.01 \text{ mol} \times 45 \text{ g/mol} = 0.45 \text{ g} \)

Đáp án: C. 0,45 gam.

Câu 71:

(a) Đúng, Ala-Gly-Gly có hai liên kết peptit và phản ứng màu biure.

(b) Sai, Axit 6-aminohexanoic dùng để sản xuất tơ nilon-6.

(c) Sai, Lysin là một axit amin và có tính lưỡng tính; nó có thể làm quỳ tím chuyển màu sang xanh hoặc đỏ tùy vào pH.

(d) Đúng, trong phân tử protein luôn có liên kết peptit.

(e) Đúng, axit glutamic có tính lưỡng tính.

Số phát biểu sai là 2.

Đáp án: D. 2.

Câu 72:

Trong số 5 phát biểu trên có 3 phát biểu đúng về Poli(etylen terephtalat).

(a) PET thuộc loại poliamit => Sai, vì PET thuộc loại polieste (được điều chế từ phản ứng este hóa của axit và ancol)

(b) Đúng, tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.

(c) Đúng, Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 57,14%.

(d)Sai. Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng ngưng.

(đ) Đúng. Từ etilen điều chế trực tiếp được etylen glicol

Đáp án: A

Câu 73:

Có 1 \( k_{\text{HCl/CO}_2} < 2 \) → dung dịch \( Z \) gồm \( Na_2CO_3 \) và \( NaHCO_3 \)

– Khi cho \( t \) từ \( Z \) vào dung dịch \( HCl \), xảy ra 2 phản ứng đồng thời:

\(Na_2CO_3 + 2HCl \rightarrow 2NaCl + H_2O + CO_2 \)

\(NaHCO_3 + HCl \rightarrow NaCl + H_2O + CO_2 \)

Đặt \( n_{Na_2CO_3 \text{pu}} = a \, \text{mol} \), \( n_{NaHCO_3 \text{pu}} = b \, \text{mol} \)

\( \Rightarrow 2a + b = 0,056 \quad \text{và} \quad a + b = 0,04 \)

\( \Rightarrow a = 0,016; \quad b = 0,02 \)

\=> Trong \( Z \):

\(\frac{n_{Na_2CO_3}}{n_{NaHCO_3}} = \frac{2}{3}\)

BTNT C: \( n_{C(\text{Z})} = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,07 – 0,02 = 0,05 \, \text{mol} \)

\(\Rightarrow n_{Na_2CO_3 (\text{Z})} = 0,02 \, \text{mol}; \quad n_{NaHCO_3 (\text{Z})} = 0,03 \, \text{mol}\)

BTNT Na: \( n_{Na (\text{X})} = 0,02 \times 2 + 0,03 = 0,07 \, \text{mol} \)

BTNT Ba: \( n_{Ba (\text{X})} = n_{BaCO3} = 0,02 \, \text{mol} \)

– Quy hỗn hợp \( X \) thành: Na (0,07 mol); Ba (0,02 mol), O

Các quá trình nhường nhận e:

\(Na \rightarrow Na^+ + 1e^- 0,07 \rightarrow 0,07 \)

\(Ba \rightarrow Ba^{2+} + 2e^- 0,02 \rightarrow 0,04 \)

\(2H^+ + 2e^- \rightarrow H_2 \)

\(O + 2e^- \rightarrow O^{2-} 0,04 \rightarrow 0,02\)

BT electron: \( n_{O (\text{X})} = (0,07 + 0,04)/2 = 0,035 \, \text{mol} \)

\( m = 0,07 \times 23 + 0,02 \times 137 + 0,035 \times 16 = 4,91 \, \text{(g)} \)

Đáp án : D

Câu 74:

Đặt: \( n_{Fe} = a \, \text{mol} \), \( n_B = b \, \text{mol} \), hòa tan \( a \) mol \( Fe \) và \( b \) mol \( B \) (hợp chất của \( M \) và \( n \))

\( M_B = 19 \times 2 = 38 \, \text{(đvC)} \)

\(\frac{n_{NO}}{n_{NO_2}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = 1 \Rightarrow n_{NO} = 0,135 \, \text{mol}\)

\(\frac{n_{NO_2}}{n_{NO}} = \frac{38 – 30}{1} = 1 \Rightarrow n_{NO_2} = 0,135 \, \text{mol}\)

Hỗn hợp \( E \) (khí với hơi) → dung dịch chỉ chứa 1 chất tan là \( HNO_3 \).

\( n_{HNO_3 \text{(tổng)}} = n_{NO_3^- \text{(mùi)}} = 0,135 + 0,135 = 0,54 \, \text{(mol)} \)

\( m_{dd} = \left( \frac{0,54}{63,16\%} \right) \times 165\% = 551,82 \, \text{(g)} \)

\( n_{NO2(2)} = n_{HNO_3} = 0,54 \, \text{(mol)} \)

Bảo toàn electron: \( 4n_{NO_2} = n_{NO2(2)} \) ⇒ \( n_{O_2} = 0,135 \, \text{(mol)} \)

Mà \( m_{dd} = m_{H_2O} + m_{O_2} + m_{NO_2} + m_{H_2O \text{(mùi)}} \)

\( \Rightarrow 551,82 = 500 + 0,135 \times 32 + 0,54 \times 46 + m_{H_2O \text{(mùi)}} \)

\( \Rightarrow m_{H_2O \text{(mùi)}} = 22,66 \, \text{(g)} \)

\( m_{mùi} = m_{KL} + m_{NO_3^- \text{(mùi)}} + m_{H_2O \text{(mùi)}} = 13,28 + 0,54 \times 62 + 22,66 = 69,42 \, \text{(g)} \)

Đáp án: B

Câu 75:

Công thức chung của E là: CxHyOz (với 40,68% C, 5,08% H, 54,24% = 100%)

Xét x : y : z = %C : %H : %O = 40,68 / 12 : 5,08 / 1 : 54,24 / 16 = 3,39 : 5,08 : 3,39 = 2 : 3 : 2

\=> CTĐGN: C2H3O2 => CTPT: (C2H3O2)n

Mặt khác: ME = 59n = 118 => n = 2 => CTPT E: C4H6O4

Từ (1), (2) và (3) ta có kết luận X,Y là 2 muối vô cơ của Zn và Al, mà MZn < MAl

Dự đoán công thức với chất:

E phải là este 2 chức: HOOCCOOH, COOC3H (Tạo bởi axit axetic + axit lactic + ancol metylic)

F là HCOOH và T là HOOCCH2COOH —> X là HCOONa và Y là HOOCCH2COONa

A sai, vì CH3OH chỉ nhiệt độ sôi thấp hơn C2H5OH

B sai, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (HOOCCH2COONa)

C sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tạo bởi axit vô cơ ancol thuần

D đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)

Đáp án D

Câu 76:

Khi đốt T:

– BTX (Na): \( n_{CO_2} \) (đốt ête) + \( n_{Na_2CO_3} \) – \( n_{CO_2} \) (đốt T) = 0,19 mol => \( n_{CO_2} \) (đốt ête) = 0,19 mol

– BTNT (O): 2x + 2y = 3,0 => x + y = 1,5 mol => x = 1,5 – y = 1,5 – 0,345 = 1,155 mol

– Từ \( n_{CO_2} \) (đốt T): 0,17 mol CO2; 0,51 mol H2O.

Trong muối T: \( n_{C_{Na}} \) = 1,89 => Có muối có số C bằng số Na.

Mà theo đề không có muối HCOONa => Có muối (COONa)_2.

Mất khác, tỉ lệ nguyên tố nước có: \( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \) => Muối còn lại là CH_3COONa.

\=> T: 0,17 mol CH_3COONa; 0,01 mol (COONa)_2.

Xét ancol F:

– BTNT (C): \( n_{CO_2} \) (đốt ête) + \( n_{Na_2CO_3} \) – \( n_{CO_2} \) (đốt T) = 0,19 mol => \( n_{CO_2} \) (đốt ête) = 0,19 mol

– BTNT (H): \( n_{H_2O} \) (đốt ête) + \( n_{NaOH} \) – 2\( n_{H_2O} \) (đốt T) = 0,56 mol => \( n_{H_2O} \) (đốt ête) = 0,28 mol

Do F chứa các ancol no => \( n_{H_2O} \) = \( n_{H_2O} \) – \( n_{CO_2} \) = 0,28 – 0,19 = 0,09 mol

Ta thấy \( n_{CO} \) (F) = \( n_{COO^-} \) = 0,19 mol => Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.

Mà E chứa este đơn chức => Có ancol là CH_3OH.

Mật khác, \( \frac{n_{C_{ancol}}}{n_{O_{ancol}}} = \frac{0,19}{0,09} = 2,11 \) => Có ancol là C_3H_7OH (OH)_3.

Do 2 muối là CH_3COONa, (COONa)_2 và các este đều mạch hở => Không có ancol C_2H_4(OH)_2.

\=> F: 0,04 mol CH_3OH; 0,05 mol C_3H_7OH (OH)_3.

Tỷ trọng phần trăm của T và F = \( \frac{X : CH_3COOCH_3(0,02)}{Y : (CH_3COO)_2C_3H_5(0,01)} \) ; \( \frac{Z : (CH_3COO)_3C_3H_5(0,05)}{} \)

\=> %My = 8,7%.

Đáp án: C Câu 77:

(a) Trong bước 2, xuất hiện bọt khí không màu: Đúng. Bọt khí không màu này là khí \( H_2 \) được phát ra do phản ứng giữa kim loại sắt và axit sulfuric loãng.

(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III): Sai. Trong bước 2, sắt chưa bị khử, mà đang chuẩn bị để bị oxi hóa bởi \( H_2SO_4 \).

(c) Trong bước 3, hợp chất sắt (II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III): Đúng. Trong bước này, \( Fe^{2+} \) từ dung dịch sắt(II) bị oxi hóa thành \( Fe^{3+} \) bởi \( K_2Cr_2O_7 \).

(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị oxi hóa thành hợp chất crom(III): Đúng. Trong bước này, \( Cr^{6+} \) trong \( K_2Cr_2O_7 \) bị khử thành \( Cr^{3+} \) khi oxi hóa \( Fe^{2+} \) thành \( Fe^{3+} \).

(e) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì không xuất hiện bọt khí: Sai. Nếu thay dung dịch \( H_2SO_4 \) loãng bằng dung dịch \( HCl \) loãng, vẫn sẽ có sự phát ra khí \( H_2 \) do phản ứng giữa kim loại sắt và axit.

Vậy số phát biểu đúng là 2 Đáp án: B

Câu 78

Cuộc H1 sẽ thay thế cho 1Ag → Khối lượng tăng lên

AM = 108 – 1 = 107

Am = 17,61 – 3,7 = 13,91

⇒ số mol Ag có trong kết tủa:

\( n_{Ag} = \frac{Am}{AM} = \frac{13,91}{107} = 0,13 \)

Ta thấy 0,08 < 0,13 < 0,16

⇒ Có X và Y có chứa “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag”

Đặt: a, b (mol) lần lượt là số mol chất “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag” trong E. nên ta có hệ:

\( \begin{cases} a + b = 0,08 \\ a + 2b = 0,13 \end{cases} \) ( \( a = 0,03 \) và \( b = 0,05 \) ) và \( M_E = \frac{m_E}{n_E} = 46,25 \)

TH1: X là C2H2 (26) thế 2 nguyên tử Ag → \( n_{C2H2} = 0,05 \) mol;

Y thế 1 nguyên tử Ag có số mol là 0,03 mol.

BTKL: 26,05 + \( M_Y \) × 0,03 = 3,7 → \( M_Y = 80 \) (không thỏa mãn)

TH2: X là C3H4 (C≡C-CH3) thế 1 nguyên tử Ag → \( n_{C3H4} = 0,03 \) mol.

Y thế 2 nguyên tử Ag có số mol là 0,05 mol.

BTKL: 40,03 + \( M_Y \) × 0,05 = 3,7 → \( M_Y = 50 \) (thỏa mãn, do \( M_Y < 80 \))

Công thức phù hợp của Y là C4H2 (C≡C-C≡CH)

% X = \( \frac{0,03}{3,7} \) × 100% ≈ 32,43%

Đáp án . A

Câu 79:

Ta có hệ phương trình:

x + y = 1,1

28x + 18y = 22,8

⇒x = 0,3

y = 0,8\)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: \(m_x = m_y = 0,3 \times 28 + 0,8 \times 2 = 10 \, \text{(g)}\)

\(\Rightarrow n_y = \frac{10}{5,2} = 1 \, \text{(mol)}\)

\(n_x – n_y = 2n_{N2} = 1,1 – 1,0 \Rightarrow n_{N2} = 0,05 \, \text{(mol)}\).

\(N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3\)

Ban đầu: \quad \quad 0,3 \quad 0,8

Phản ứng: \quad -0,05 \quad -0,15

H% = \(\frac{0,15}{0,8} \times 100\% = 18,75\%\)

Đáp án D

Câu 80

Để xác định số phát biểu đúng trong số các phát biểu đã cho, chúng ta sẽ phân tích từng phát biểu:

(a) Kim loại Al (nhôm) thực sự có màu trắng bạc, nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Đây là một phát biểu đúng.

(b) Khi sục khí CO2 vào dung dịch NaAlO2 (natri aluminat), sẽ tạo thành kết tủa là Al(OH)3 do phản ứng tạo thành axit yếu H2AlO3 sau đó phân hủy thành kết tủa Al(OH)3. Đây cũng là phát biểu đúng.

(c) Al2O3 (nhôm oxit) thực sự tác dụng được với dung dịch NaOH để tạo ra natri aluminat. Phát biểu này sai.

(d) Quặng boxit chứa nhôm oxit (Al2O3) và là nguyên liệu chính để sản xuất nhôm trong công nghiệp. Phát biểu này đúng.

(e) Hỗn hợp criolit (Na3AlF6) giúp hạ nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit từ 2050°C xuống còn khoảng 950°C, giúp quá trình điện phân hiệu quả và tiết kiệm năng lượng hơn. Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp này thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit khi riêng lẻ. Phát biểu này sai.

Vậy có 3 phát biểu đúng: (a), (b), và (d).

Đáp án là C. 3.

Nhìn chung, đề thi Hóa học THPT quốc gia 2023 đã đánh giá được năng lực học tập của học sinh một cách toàn diện. Hy vọng những lời giải chi tiết trên đây sẽ giúp ích cho các bạn thí sinh trong việc ôn tập và củng cố kiến thức môn Hóa học.

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập tham khảo, đề thi thử, v.v. để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm bài thi của mình.