Cách xét điểm, học sinh giỏi cấp 3 2021
Trong hoạt động giáo dục, xếp loại học lực là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực của học sinh. Vậy cách xếp loại học lực cấp 3 hay còn gọi là học sinh THPT như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu. Show Cách xếp loại học lực THPT
1. Cách xếp loại học lực cấp 3 như thế nào?Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, năng lực học tập của học sinh được đánh giá qua nhiều thang điểm khác nhau như thang điểm 10, thang điểm 4, thang điểm chữ.. Tuy nhiên, với cấp học THPT, thang điểm 10 được áp dụng phổ biến. Vậy thang điểm 10 là gì và cách xếp loại học lực cấp 3 theo thang điểm 10 như thế nào? Thang điểm 10 là thang điểm trong đó điểm số của học sinh được quy định từ 0-10. Tại Việt Nam, thang điểm 10 được quy định trong Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THPT (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tiêu chuẩn xếp loại học lực của học sinh theo học kỳ và cả năm theo thang điểm 10 được quy định như sau:
Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có một trong 2 môn Toán, Ngữ Văn từ 8,0 trở lên Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh Trung học phổ thông chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông không chuyên thì có một trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh Trung học phổ thông chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông không chuyên thì có một trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;
Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. Loại kém: Các trường hợp còn lại. 2. Cách xếp loại hạnh kiểm học sinh THPTVề hạnh kiểm, học sinh được đánh giá và xếp thành 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Tiêu chuẩn cụ thể như sau:
Học sinh được xếp loại tốt về hạnh kiểm khi có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ học sinh, có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập, rèn luyện đạo đức , nếp sống và rèn luyện thân thể. Đồng thời, học sinh có tiền bộ không ngừng, đạt kết quả cao trong học tập về tất cả các mặt.
Những học sinh đạt mức trên trung bình nhưng chưa đạt mức tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học sinh, thể hiện qua các mặt rèn luyện đạo đức, học tập, lao động, rèn luyện thân thể cũng như hoạt động xã hội.. hay trong các mặt trên có mặt đạt loại tốt song có mặt chỉ đạt mức trung bình đều được xếp loại hạnh kiểm khá.
Được xếp loại trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh, có tiến bộ nhất định về hạnh kiểm nhưng còn chậm, không đều, chưa vững chắc và có kết quả học tập ở mức trung bình. Bên cạnh đó, học sinh còn mắc một số khuyết điểm song ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống, khi được đóng góp ý kiến biết nhận ra khuyết điểm nhưng sửa chữa còn chậm.
Xếp loại hạnh kiểm yếu là những học sinh không đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có biểu hiện yếu kém, chậm tiến bộ trong những điểm đã quy định trong loại trung bình.
Học sinh có biểu hiện sai trái, nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều xếp hạnh kiểm kém. 3. Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại về học lực:3.1 Cách tính điểm: a. Điểm trung bình học kỳ (ĐTB HK)
Điểm trung bình các môn học kỳ: Là trung bình cộng của các ĐTB mhk sau khi đã tính hệ số. b. Điểm trung bình cả năm (ĐTB mcn) là trung bình cộng của ĐTB mhkI với 2 lần ĐTB mhkII Điểm trung bình các môn học cả năm (ĐTB cn): Các điểm trung bình chỉ lấy đến 1 chữ số thập phân 3.2 Tiêu chuẩn xếp loại học lực:
Nếu do điểm trung bình của 1 môn quá kém là cho học sinh bị xếp loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên thì học sinh được chiếu cố chỉ xuống 1 bậc. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong phần biểu mẫu nhé.
|