Nêu những dấu hiêu nhận bt phản ứng hóa học năm 2024

- Phản ứng hóa học là quá trình làm biến đổi chất này (chất tham gia phản ứng) thành chất khác (sản phẩm hay chất tạo thành).

Phản ứng hóa học:

Tên chất phản ứng (Chất tham gia) $\longrightarrow$ Tên các sản phẩm (Chất sinh ra)

Ví dụ:

Lưu huỳnh + sắt $\longrightarrow$ Sắt (II) sunfua.

Đường $\longrightarrow$ Than + Nước.

- Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng chất tham gia tăng dần.

II. DIỄN BIẾN CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC

- Trong phản ứng hóa học, chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.

- Nếu phản ứng có đơn chất kim loại tham gia thì sau phản ứng nguyên tử kim loại phải liên kết với nguyên tử nguyên tố khác.

III. KHI NÀO PHẢN ỨNG HÓA HỌC XẢY RA?

- Các chất phản ứng tiếp xúc với nhau.

- Cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó (tùy mỗi phản ứng cụ thể).

- Một số phản ứng cần có mặt chất xúc tác.

$\Longrightarrow$ Kết luận: Phản ứng hóa học xảy ra khi các chất tiếp xúc với nhau, cung cấp nhiệt độ và chất xúc tác.

IV. LÀM THẾ NÀO NHẬN BIẾT CÓ PHẢN ỨNG HÓA HỌC XẢY RA?

- Nhận biết có phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành, có tính chất hóa học khác với chất phản ứng.

Phản ứng hóa học là một quá trình dẫn đến biến đổi một tập hợp các hóa chất này thành một tập hợp các hóa chất khác. Theo cách cổ điển, các phản ứng hóa học bao gồm toàn bộ các chuyển đổi chỉ liên quan đến vị trí của các electron trong việc hình thành và phá vỡ các liên kết hóa học giữa các nguyên tử, và không có sự thay đổi nào đối với nhân (không có sự thay đổi các nguyên tố tham gia), và thường có thể được mô tả bằng các phương trình hóa học.

Hóa học hạt nhân là một ngành con của hóa học liên quan đến các phản ứng hóa học của các nguyên tố phóng xạ và không bền, trong đó cả sự chuyển điện tử và chuyến đổi hạt nhân đều có thể diễn ra.

Quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác gọi là phản ứng hóa học. Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất tham gia hay chất phản ứng, chất mới sinh ra là sản phẩm hay chất tạo thành. Phản ứng hóa học được ghi theo phương trình chữ như sau:

Tên các chất tham gia phản ứng Tên các sản phẩm

Trong đó:

Những loại phản ứng thường được chia thành ba loại: phản ứng trao đổi, phản ứng oxy hóa - khử và phản ứng tạo phức. Trong đó các phản ứng thường gặp là:

  • Phản ứng hóa hợp: Là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới (sản phẩm) được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
  • Phản ứng phân hủy: Là phản ứng hóa học trong đó một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
  • Phản ứng oxy hóa - khử: Là phản ứng hóa học trong đó xảy ra đồng thời sự oxy hóa và sự khử.
  • Phản ứng thế: Là phản ứng hóa học trong đó nguyên tử của đơn chất thay thế nguyên tử của một nguyên tố khác trong hợp chất.
  • Phản ứng tỏa nhiệt (exothermic): là phản ứng hóa học có kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới nhiều dạng.

Ngoài ra còn có các phản ứng khác như: phản ứng trao đổi, phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt, phản ứng thuận nghịch, phản ứng trung hòa, phản ứng nhiệt nhôm và có một số phản ứng thường được nhắc tới riêng trong hóa học hữu cơ như: phản ứng trùng hợp, phản ứng trùng ngưng.

Phản ứng hóa học có thể diễn ra "tức thời", không yêu cầu cung cấp năng lượng ban đầu, hoặc "không tức thời", yêu cầu năng lượng ban đầu (dưới nhiều dạng như nhiệt, ánh sáng hay năng lượng điện).

Vận tốc phản ứng được đo bằng sự thay đổi theo thời gian của nồng độ hoặc áp suất của một chất phản ứng hoặc một chất sản phẩm. Việc phân tích vận tốc phản ứng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực trong đó có việc nghiên cứu cân bằng hóa học. Vận tốc phản ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

Dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học xảy ra là tài liệu ôn tập không thể thiếu dành cho các học sinh lớp 8 chuẩn bị thi cuối học kì 1 môn Hóa 8. Tài liệu bao gồm lý thuyết, ví dụ minh họa kèm theo một số dạng bài tập trắc nghiệm.

Dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học xảy ra biên soạn khoa học, phù hợp với mọi đối tượng học sinh có học lực từ trung bình, khá đến giỏi. Qua đó giúp học sinh củng cố, nắm vững chắc kiến thức nền tảng, vận dụng với các bài tập cơ bản và kỹ năng giải đề với các bài tập vận dụng nâng cao. Ngoài ra các em xem thêm một số tài liệu như: Bài tập viết công thức hóa học lớp 8, Công thức Hóa học lớp 8, 300 câu hỏi trắc nghiệm môn Hóa học lớp 8.

I. Lý thuyết Dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học

Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng hóa học là có chất mới xuất hiện (có tính chất khác với chất phản ứng).

Chất mới tạo thành có thể nhận biết qua màu sắc, trạng thái. Ngoài ra sự tỏa nhiệt và phát sáng cũng có thể là dấu hiệu có phản ứng hóa học xảy ra.

Ví dụ:

Cho mẩu sắt đã nung đỏ vào bình chứa oxi thấy phản ứng cháy sáng mạnh và tỏa nhiều nhiệt → phản ứng có xảy ra.

II. Ví dụ minh họa dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học

Ví dụ 1: Khi đun nóng đường, ta thấy:

(1) có hơi nước tạo thành.

(2) đường chuyển thành màu đen (than).

(3) than không tan trong nước.

Dấu hiệu nào để xác định có phản ứng hóa học xảy ra?

  1. 1 và 2.
  1. 1 và 3.
  1. 2 và 3.
  1. 1; 2 và 3.

Đáp án D.

Ví dụ 2: Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric thấy sủi bọt ở vỏ trứng. Biết rằng axit clohiđric đã tác dụng với canxi cacbonat có trong vỏ trứng tạo ra canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit thoát ra.

Hãy chỉ ra dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng.

Gợi ý đáp án

Dấu hiệu để nhận biết phản ứng xảy ra là sủi bọt ở vỏ trứng (do thoát khí cacbon đioxit).

Phương trình chữ của phản ứng:

Axit clohiđric + canxi cacbonat → canxi clorua + cacbon đioxit + nước.

Ví dụ 3: Hãy chỉ ra dấu hiệu nhận biết các phản ứng hóa học sau:

  1. Khi cho một mẩu vôi sống vào nước, mẩu vôi sống tan ra, thấy nước nóng lên.
  1. Khi cho dây sắt có quấn mẩu than hồng vào lọ khí oxi, mẩu than cháy trước tạo nhiệt độ đủ cho sắt cháy. Sắt cháy mạnh, sáng chói, không có ngọn lửa, không có khói, tạo ra các hạt nhỏ nóng chảy màu nâu.

Gợi ý đáp án

  1. Dấu hiệu: mẩu vôi sống tan ra, nước nóng lên.
  1. Dấu hiệu: cháy mạnh, sáng chói, tạo ra hạt nhỏ nóng chảy màu nâu.

III. Bài tập dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học

Câu 1: Khi bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric, có sủi bọt ở vỏ quả trứng là do:

  1. Canxi clorua sinh ra đã bay lên.
  1. Khí cacbon đioxit thoát ra.
  1. Hơi nước bay lên.
  1. Khí oxi bay lên.

Đáp án B.

Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất. Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra là

  1. có ánh sáng phát ra.
  1. có chất mới tạo thành.
  1. có khí thoát ra.
  1. có dung dịch tạo thành.

Đáp án B

Câu 3: Dấu hiệu nào giúp khẳng định có phản ứng hóa học xảy ra?

  1. có chất khí thoát ra.
  1. có sự thay đổi màu sắc.
  1. có sự tỏa nhiệt và phát sáng.
  1. Một trong các dấu hiệu trên.

Đáp án D.

Câu 4: Cho một mẩu sắt tác dụng với axit clohiđric. Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra là

  1. mẩu sắt tan dần.
  1. có khí thoát ra.
  1. mẩu sắt tan dần, có khí thoát ra.
  1. có kết tủa xuất hiện.

Đáp án C

Sắt + axit clohiđric → sắt (II) clorua + khí hiđro

Dấu hiệu: mẩu sắt tan dần, có khí thoát ra.

Câu 5: Đun nóng ống nghiệm có chứa một ít đường. Đường trắng chuyển dần thành màu đen, đồng thời có những giọt nước ngưng trên thành ống nghiệm. Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra là

  1. Đường trắng chuyển thành màu đen.
  1. Có giọt nước ngưng trên thành ống nghiệm.
  1. Đun nóng.
  1. Cả A và B.

Đáp án D.

Câu 6: Dùng ống thủy tinh thổi hơi thở và ống nghiệm đựng dung dịch nước vôi trong. Dấu hiệu quan sát được là

  1. không có dấu hiệu gì.
  1. dung dịch trong ống nghiệm xuất hiện vẩn đục màu trắng.
  1. dung dịch trong ống nghiệm xuất hiện vẩn đục màu vàng.
  1. dung dịch trong ống nghiệm xuất hiện vẩn đục màu xanh.

Đáp án B

Trong hơi thở có khí cacbon đioxit, khí cacbon đioxit tác dụng với dung dịch nước vôi trong tạo thành chất vẩn đục (hay kết tủa) màu trắng là canxi cacbonat.

Câu 7: Khi đun nóng thuốc tím (Kali pemanganat) sinh ra khí làm bùng cháy que đóm còn tàn đỏ. Khí sinh ra là

  1. Oxi.
  1. Nitơ.
  1. Hiđro.

D.Cacbonic.

Đáp án A

Câu 8: Muốn nhận biết trong hơi thở có khí cacbon đioxit (CO2 ), người ta dùng ống thuỷ tinh thổi hơi thở vào ống nghiệm có chứa:

  1. Nước cất.
  1. Dung dịch natri hiđroxit.
  1. Dung dịch nước vôi trong.
  1. Dung dich axit clohiđric.

Đáp án C

Khí cacbon đioxit tác dụng với dung dịch nước vôi trong tạo thành chất vẩn đục (hay kết tủa) màu trắng là canxi cacbonat.

Câu 9: Khi quét nước vôi (có chất canxi hiđroxit) lên tường sau một thời gian nước vôi sẽ khô đi và hoá rắn (chất rắn là canxi cacbonat) do

  1. canxi hiđroxit đã bốc hơi nước.
  1. có phản ứng giữa nước vôi với khí cacbonic trong không khí tạo ra canxi cacbonat.
  1. có phản ứng giữa nước vôi với khí oxi trong không khí.
  1. có phản ứng giữa nước vôi với khí nitơ trong không khí.

Đáp án B

Câu 10: Trong các nhận định sau, nhận định sai là

  1. Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
  1. Phản ứng hóa học xảy ra được khi các chất tham gia phản ứng tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần đun nóng, có trường hợp cần xúc tác…
  1. Nhận biết phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành.
  1. Sự tỏa nhiệt và phát sáng không phải là dấu hiệu nhận ra phản ứng hóa học.

Đáp án D.

Câu 11. Có 4 dung dịch mất nhãn riêng biệt sau: NaOH, H2SO4, HCl, Na2CO3. Chỉ dùng thêm hoá chất nào sau đây để phân biệt 4 dung dịch trên

  1. Dung dich BaCl2.
  1. Dung dich phenolphtalein.
  1. Dung dich NaHCO3.
  1. Quy tím.

Đáp án A

Dùng thêm thuốc thử là dung dịch BaCl2

NaOH

H2SO4

HCl

Na2CO3

BaCl2

Không hiện tượng

Kết tủa trắng

Không hiện tượng

Kết tủa trắng

NaOH

Không hiện tượng

Không hiện tượng

HCl

Không hiện tượng

Xuất hiện khí

Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:

BaCl2 + H2SO 4 → BaSO4 ↓ + 2HCl

Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 + 2 NaCl

Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2+ H2O

Câu 12. Chỉ dùng quỳ tím có thể nhận biết được tối đa bao nhiêu dung dịch trong các dung dịch sau: NaCl, NaHCO3, Na2CO3, NaHSO4, NaNO3, NaOH.

  1. 3
  1. 2
  1. 4
  1. 6

Đáp án C

+) Quỳ tím hóa đỏ: NaHSO4

+) Quỳ tím hóa xanh: Na2CO3 và NaOH

Na2CO3 + NaHSO4→ sủi bọt khí

Na2CO3 + 2 NaHSO4 → 2 Na2SO4 + H2O + CO2

NaOH + NaHSO4 → không hiện tượng

+) Quỳ không đổi màu: NaCl, NaHCO3, NaNO3

NaHCO3 + NaHSO4 → sủi bọt khí

NaHCO3 + NaHSO4 → Na2SO4 + CO2↑ + H2O

NaNO3, NaCl + NaHSO4→ không hiện tượng

Vậy phân biệt được 4 chất.

Câu 13. Thuốc thử nào dưới đây nhận biết được 3 dung dịch riêng biệt Na2CO3, MgCl2 va Al(NO3)3 (chỉ dùng một lần thử với mỗi dung dịch)?

  1. dung dịch NaOH.
  1. dung dịch HCl
  1. dung dịch BaCl2.
  1. dung dịch H2SO4.

Đáp án A

Trích mẫu thử của 3 dung dịch ra 3 ống nghiệm có đánh số.

Sử dụng dung dịch NaOH nhỏ vào từng mẫu thử.

Không xuất hiện hiện tượng gì → Na2CO3

Xuất hiện kết tủa trắng không tan khi NaOH dư → MgCl2

MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaCl

Xuất hiện kết tủa keo trắng, kết tủa tan khi NaOH dư → Al(NO3)3

Al(NO3)3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaNO3

Al(OH)3 ↓+ NaOH → NaAlO2 + 2H2O

Câu 14. Có 3 lọ không ghi nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch (có cùng nồng độ) KCl, KBr, KI. Hai thuốc thử có thể dùng đề xác định dung dịch chứa trong mỗi lọ là: