Báo cáo tự đánh giá thcs theo thông tư 18 năm 2024
Trong thời gian vừa qua, trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung có nhiều sự chuyển biến sâu sắc về chất lượng và hiệu quả hoạt động, mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhưng bằng sự quyết tâm và cố gắng của cả tập thể cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, sự chỉ đạo kịp thời của ngành giáo dục và sự quan tâm phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học mà nhà trường đã không ngừng nâng cao chất lượng dạy học, khẳng định được vị thế và uy tín của mình trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế-xã hội. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực, nhiệt tình, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, tập thể đoàn kết tốt, mỗi thầy cô giáo luôn phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập bồi dưỡng chuyên môn, phấn đấu nâng cao chất lượng hiệu quả công việc, thực hiện tốt hoạt động dạy-học và các hoạt động giáo dục học sinh. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CHÂU PHÚ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH THẠNH TRUNG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ AN GIANG - 2022 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÂU PHÚ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH THẠNH TRUNG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký Nguyễn Thanh Hùng Hiệu trưởng Chủ tịch Võ Minh Triết Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch Dương Thanh Phong Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch Châu Trần Tân Quốc Thư ký Hội đồng trường Thư ký Huỳnh Thanh Sơn Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở Ủy viên hội đồng Nguyễn Thái Bình Giáo viên Ủy viên hội đồng Lê Thị Bích Ngọc Tổ trưởng tổ Toán-Tin Ủy viên hội đồng Phạm Minh Hiếu Giáo viên Ủy viên hội đồng Đỗ Viết Hùng Tổ trưởng Tổ Ngữ văn-KTPV Ủy viên hội đồng Châu Thị Huỳnh Mai Tổ trưởng tổ Ngoại ngữ Ủy viên hội đồng Trịnh Công Vĩnh Tổ trưởng tổ KHXH Ủy viên hội đồng Huỳnh Thảo Bích Tổ trưởng tổ TDTT-Nhạc-MT Ủy viên hội đồng Nguyễn Thị Phương Mai Giáo viên Ủy viên hội đồng Bùi Thị Huỳnh Hương Tổ phó tổ KHTN Ủy viên hội đồng Phạm Thị Thanh Loan Tổ phó tổ Ngữ văn Ủy viên hội đồng Lê Thị Ngọc Bích Nhân viên Kế toán Ủy viên hội đồng Dương Hồ Vũ Tổng phụ trách Đội Ủy viên hội đồng AN GIANG - 2022 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Mục lục 1 Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4 Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 7 Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 12 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 12 B. TỰ ĐÁNH GIÁ 14 I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 14 Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 14 Mở đầu 14 Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 14 Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác 16 Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 18 Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 20 Tiêu chí 1.5: Lớp học 22 Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 23 Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 26 Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục 27 Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 29 Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 30 Kết luận về tiêu chuẩn 1 32 Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 33 Mở đầu 33 Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 33 Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 35 Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên 38 Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh 39 Kết luận về tiêu chuẩn 2 41 Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 42 Mở đầu 42 Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập 42 Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập 44 Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị 45 Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 47 Tiêu chí 3.5: Thiết bị 48 Tiêu chí 3.6: Thư viện 50 Kết luận về tiêu chuẩn 3 52 Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 52 Mở đầu 52 Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh 52 Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 54 Kết luận về tiêu chuẩn 4 56 Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 57 Mở đầu 57 Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 57 Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện 60 Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định 62 Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp 63 Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh 65 Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục 67 Kết luận về tiêu chuẩn 5 71 II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 72 Tiêu chí 1 72 Tiêu chí 2 73 Tiêu chí 3 74 Tiêu chí 4 74 Tiêu chí 5 75 Tiêu chí 6 76 Kết luận 76 Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 77 Phần IV. PHỤ LỤC (Danh mục mã minh chứng) BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ 1. Kết quả đánh giá 1.1. Đánh giá tiêu chí mức 1, 2 và 3 Tiêu chuẩn, tiêu chí Kết quả Không đạt Đạt Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 1.1 x x Tiêu chí 1.2 x x - Tiêu chí 1.3 x x x Tiêu chí 1.4 x x x Tiêu chí 1.5 x x x Tiêu chí 1.6 x x Tiêu chí 1.7 x x - Tiêu chí 1.8 x x - Tiêu chí 1.9 x x - Tiêu chí 1.10 x x - Tiêu chuẩn 2 Tiêu chí 2.1 x x x Tiêu chí 2.2 x x x Tiêu chí 2.3 x x x Tiêu chí 2.4 x x x Tiêu chuẩn 3 Tiêu chí 3.1 x x x Tiêu chí 3.2 x x x Tiêu chí 3.3 x x x Tiêu chí 3.4 x x - Tiêu chí 3.5 x x x Tiêu chí 3.6 x x Tiêu chuẩn 4 Tiêu chí 4.1 x x x Tiêu chí 4.2 x x x Tiêu chuẩn 5 Tiêu chí 5.1 x x x Tiêu chí 5.2 x x x Tiêu chí 5.3 x x - Tiêu chí 5.4 x x - Tiêu chí 5.5 x x x Tiêu chí 5.6 x x Kết quả: đạt mức 2. 1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4 Tiêu chí Kết quả Ghi chú Đạt Không đạt 1 x 2 x 3 x 4 x 5 x 6 x Kết quả: không đạt mức 4. 2. Kết luận: Đạt mức 2. Phần I CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên trường: TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH THẠNH TRUNG Tên trước đây: TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH THẠNH TRUNG Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÂU PHÚ Tỉnh An Giang Họ và tên hiệu trưởng Nguyễn Thanh Hùng Huyện Châu Phú Điện thoại 02963.688 389 Xã/Thị trấn Vĩnh Thạnh Trung Fax Đạt CQG x Website thcsvinhthanhtrungangiang.edu.vn Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) 1994 Số điểm trường 1 Công lập Loại hình khác Tư thục Thuộc vùng khó khăn Trường chuyên biệt Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Trường liên kết với nước ngoài 1. Số lớp học Số lớp học Năm học 2017- 2018 Năm học 2018- 2019 Năm học 2019- 2020 Năm học 2020- 2021 Năm học 2021- 2022 Khối 6 10 9 9 10 9 Khối 7 9 10 9 9 10 Khối 8 7 8 8 9 9 Khối 9 7 7 7 8 9 Cộng 33 34 33 36 37 2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường TT Số liệu Năm học 2017- 2018 Năm học 2018- 2019 Năm học 2019- 2020 Năm học 2020- 2021 Năm học 2021- 2022 I Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập 21 20 19 23 36 1 Phòng học 18 17 17 18 20 a Phòng kiên cố 18 17 17 18 20 b Phòng bán kiên cố c Phòng tạm 2 Phòng học bộ môn 3 3 2 2 11 a Phòng kiên cố 9 b Phòng bán kiên cố 3 3 2 c Phòng tạm 2 2 3 Khối phục vụ học tập 0 0 0 3 5 a Phòng kiên cố 3 5 b Phòng bán kiên cố c Phòng tạm II Khối phòng hành chính - quản trị 2 1 1 4 6 1 Phòng kiên cố 2 1 1 4 6 2 Phòng bán kiên cố 3 Phòng tạm III Thư viện 1 1 1 1 1 IV Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 2 2 2 2 2 . Phòng kiên cố 2 2 Phòng bán kiên cố 1 1 1 Phòng tạm 1 1 1 0 Cộng 26 24 23 30 45 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn Hiệu trưởng 1 1 Phó hiệu trưởng 2 2 Giáo viên 68 38 2 65 1 Nhân viên 7 4 5 2 Cộng 78 42 2 73 3
TT Số liệu Năm học 2017- 2018 Năm học 2018- 2019 Năm học 2019- 2020 Năm học 2020- 2021 Năm học 2021- 2022 1 Tổng số giáo viên 64 66 67 68 68 2 Tỉ lệ giáo viên/lớp 1,94 1,94 2,03 1,89 1,84 3 Tỉ lệ giáo viên/học sinh 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 4 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên 10 10 5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 0 2 6 Tổng số giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp huyện 8 3 14 11 24 7 Tổng số giáo viên có đồ dùng dạy học đạt giải cấp huyện 5 4 6 4 7 4. Học sinh
TT Số liệu Năm học 2017- 2018 Năm học 2018- 2019 Năm học 2019- 2020 Năm học 2020- 2021 Năm học 2021 2022 Ghi chú 1 Tổng số học sinh 1267 1322 1325 1418 1374 - Nữ 653 684 695 714 664 - Dân tộc thiểu số 0 0 1 10 4 - Khối lớp 6 407 381 407 440 338 - Khối lớp 7 320 363 353 370 389 - Khối lớp 8 290 301 302 325 345 - Khối lớp 9 250 277 263 283 302 2 Tổng số tuyển mới 400 381 378 437 331 3 Học 2 buổi/ngày 0 0 0 0 0 4 Bán trú 0 0 0 0 0 5 Nội trú 0 0 0 0 0 6 Bình quân số học sinh/lớp học 38 38 41 39 37 7 Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi 1241/1267 (97,94%) 1229/1322 (92,96%) 1263/1325 (95,32%) 1260/1418 (88,85%) 1239/1374 (90,17%) - Nữ 641/653 (98,16%) 650/684 (95,02%) 633/695 (91,07%) 658/714 (92,16%) 621/664 (93,52%) - Dân tộc thiểu số 0 0 0 6/10 (60%) 4/4 (100%) 8 Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có) 14/1 14/2 29/0 22/2 16/1 9 Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có) 0 0 0 0 0 10 Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách 126 114 121 119 99 - Nữ 75 57 57 57 42 - Dân tộc thiểu số 0 0 0 11 Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt 0 0 0 0 0 ... Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0
Số liệu Năm học 2017- 2018 Năm học 2018- 2019 Năm học 2019- 2020 Năm học 2020- 2021 Năm học 2021- 2022 Ghi chú Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi 28,81 25,81 35,16 29,73 30,19 Tỉ lệ học sinh xếp loại khá 31,51 29,07 38,92 35,78 40,70 Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém 4,91 13,02 1,25 3,53 0,16 Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt 90,34 82,33 91,93 90,86 96,42 Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá 9,25 16,59 6,97 8,93 3,04 Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình 0,41 1,09 1,10 0,22 0,54 Phần II TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Tình hình chung của nhà trường Trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung được thành lập từ năm 1972 với tên gọi là trường Trung học Vĩnh Thạnh Trung. Sau 30/4/1975, trường được đổi tên là trường Trường Phổ thông cơ sở “A” Vĩnh Thạnh Trung, trường có học sinh theo học từ lớp 1 đến lớp 9. Năm 1994, trường được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đổi tên thành trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung theo Quyết định số 293/QĐ-UB ngày 19/5/1994. Trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung thuộc vùng nông thôn, tọa lạc tại khóm Vĩnh Hưng, thị trấn Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, trường có tổng diện tích đất 13.895m2, là địa bàn nông thôn nhưng có điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi hơn các địa bàn khác trong huyện. Thị trấn Vĩnh Thạnh Trung được xếp vào đô thị loại 5 và được công nhận thị trấn vào tháng 02/2021. Năm 2018, Thị trấn Vĩnh Thạnh Trung được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí để đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong thời gian tới. Năm 2007, Trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung là một trong 3 trường đầu tiên của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia. Tuy được công nhận đạt chuẩn quốc gia sớm hơn các trường khác trong tỉnh nhưng cơ sở vật chất còn rất nhiều thiếu thốn, xây dựng không đồng bộ, diện tích đất manh mún, cảnh quan thiếu vẻ mỹ quan. Khi được công nhận, trường chỉ có 27 phòng học không có phòng làm việc, phòng phục vụ, do vậy trường sử dụng 11 phòng học để làm các phòng phục vụ và các phòng chức năng. Trường có Chi bộ Đảng với 40 đảng viên đang sinh hoạt, trong những năm qua, Chi bộ Đảng của trường luôn giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các hoạt động của nhà trường. Hằng năm, Chi bộ đều được Đảng bộ thị trấn Vĩnh Thạnh Trung công nhận là Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chức Công đoàn tích cực phát huy được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo được sự đoàn kết gắn bó trong nội bộ cơ quan, Công đoàn thực sự là nơi để mọi người gửi gắm tâm tư, nguyện vọng của mình. Tổ chức Công đoàn tích cực tổ chức tuyên truyền cho lực lượng viên chức hưởng ứng các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành. Tích cực vận động mọi người học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát huy tốt vai trò của mình trong công tác xây dựng được nền nếp, kỷ cương cho đội viên, tổ chức được nhiều hoạt động, nhiều sân chơi thu hút được các em học sinh tham gia. Trong các năm học vừa qua, trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung luôn khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động. Nhà trường đã từng bước khẳng định được chất lượng của mình trong toàn huyện. Đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiều cán bộ giáo viên được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Qua các hội thi dành cho giáo viên, nhà trường đều có giáo viên tham gia và đạt thành tích cao. Hằng năm, trường đều có học sinh đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh thuộc các lĩnh vực và các môn học văn hóa và được xếp vào tốp đầu của huyện. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hằng năm đạt từ 100%, chất lượng giáo dục đại trà luôn được giữ vững. Việc đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh luôn được chú trọng. Thực hiện tốt việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể dục thể thao, văn hóa-văn nghệ, phong trào làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, thi giáo viên dạy giỏi có hiệu quả ngày càng cao góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục của nhà trường. Công tác huy động học sinh đến trường đầu năm luôn luôn đạt chỉ tiêu đề ra, công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở luôn duy trì và giữ vững tỉ lệ đạt chuẩn theo quy định và từng bước đạt mức chuẩn theo các tiêu chí nông thôn mới. Nhà trường luôn tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”…Quy chế dân chủ cơ sở được quan tâm thực hiện có hiệu quả, xây dựng được tập thể nhà trường có tinh thần đoàn kết tốt. Trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung là trường hạng I, năm học 2021-2022 nhà trường có 1374 học sinh với 37 lớp, đội ngũ viên chức và người lao động có 78 người, tỉ lệ nhân sự có trình độ chuyên môn đạt chuẩn đạt trên 97,43% (trong đó có 01 GV đạt trình độ Thạc sĩ). Khuôn viên nhà trường riêng biệt, rộng rãi, thoáng mát sạch đẹp, có hàng rào bảo vệ bảo đảm được an toàn, an ninh trật tự, nhà trường có diện tích mặt bằng đủ sử dụng theo quy định (13.895m2). Khó khăn nhất của nhà trường hiện nay là cơ sở vật chất không đảm bảo được yêu cầu, không có đầy đủ các phòng học bộ môn theo quy định. Ngoài ra, tình trạng học sinh bỏ học còn khá nhiều, nhận thức về giáo dục của một bộ phận người dân chưa sâu sắc; học sinh thiếu động cơ học tập nên có thái độ học tập không nghiêm túc làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giáo dục của nhà trường. 2. Mục đích tự đánh giá Mục đích tự đánh giá của trường là xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất… Từ đó, thực hiện các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường, đồng thời cũng là cơ sở giải trình với các cơ quan chức năng, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá, công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ở mức độ cao hơn. 3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá Theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, nhà trường thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm có 17 thành viên theo Quyết định số 47/QĐ-THCSVTT ngày 22 tháng 3 năm 2022. Căn cứ quyết định thành lập, Hội đồng kiểm định tiến hành xây dựng Kế hoạch tự đánh giá số 48/KH-THCSVTT ngày 22 tháng 3 năm 2022 đồng thời tổ chức tập huấn cho các thành viên chính thức và các thành viên khác có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ tự đánh giá theo phân công. Nhà trường đã xác định rõ mục tiêu và ý nghĩa của công việc. Qua công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng, nhà trường thấy được thực trạng điểm mạnh cần được tiếp tục phát huy, điểm yếu của trường cần được khẩn trương và quyết tâm khắc phục, xác định được mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để từ đó từng bước phấn đấu, có biện pháp cải tiến chất lượng nâng cao hiệu quả giáo dục về mọi mặt. Quá trình tự đánh giá đã được thực hiện đúng hướng dẫn, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai và khoa học. Hội đồng tự đánh giá đã xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các thành viên thực hiện các tiêu chí. Để đảm bảo tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thu thập các minh chứng chính xác, đó là những minh chứng cho thấy các hoạt động của nhà trường, sự phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong những năm qua. Bản báo cáo là công trình khoa học, tập trung trí tuệ và công sức cao của tập thể, là nền tảng để nhà trường làm cơ sở phấn đấu trong những năm tiếp theo.
Chi đoàn giáo viên hoạt động chưa có chiều sâu, chưa có nhiều nội dung để thu hút đoàn viên tham gia vào các phong trào. Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt của Chi bộ, tập trung phát huy vai trò hoạt động của tổ chức Công đoàn cơ sở để chăm lo đời sống cho viên chức và người lao động. Chi bộ quan tâm lãnh đạo tổ chức Chi đoàn giáo viên thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng của hoạt động đoàn, thường xuyên kiểm tra theo dõi, giám sát hoạt động, đưa nội dung thực hiện nhiệm vụ của đoàn viên vào kiểm tra chấp hành đối với đảng viên còn nằm trong tuổi đoàn. 5. Tự đánh giá Đạt mức 3. Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng Mức 1
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1 Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, gáo viên và nhân viên
Mức 1 Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1 1. Mô tả hiện trạng Mức 1 - Mỗi năm nhà trường xây dựng được kế hoạch hoạt động phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của đơn vị trên cơ sở các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của địa phương và của ngành [H1-1.1-01]; [H1-1.5-01]. - Kế hoạch năm học được triển khai thực hiện đến toàn thể viên chức và người lao động trong đơn vị. Trên cơ sở kế hoạch năm học, các bộ phận chức năng trong nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách. Kế hoạch của trường đều được thực hiện đầy đủ, bảo đảm cho các hoạt động của nhà trường trong năm học đạt được hiệu quả thiết thực [H1-1.2-06]; [H1-1.4-04]. - Qua mỗi giai đoạn trong từng tháng, học kỳ các bộ phận và nhà trường đều tổ chức đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra trong kế hoạch để điều chỉnh cho kịp thời, phù hợp, sát với tình hình thực tế [H1-1.2-06]; [H1-1.4-06]. Mức 2 Trên cơ sở kế hoạch năm học, nhà trường thành lập Ban kiểm tra nội bộ để xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra hành chính hoặc kiểm tra đột xuất hoạt động của các bộ phận, cá nhân phụ trách công việc của đơn vị. Trong từng nội dung kiểm tra đánh giá, nhà trường đều xác định rõ mục tiêu, đối tượng, hình thức, thời gian kiểm tra và đặc biệt đánh giá kết quả sau đợt kiểm tra để có biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc phát huy các mặt tích cực của từng cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch nhà trường. Việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo đúng tinh thần chỉ đạo của ngành, giáo viên tham gia dạy thêm đều làm thủ tục để được thẩm định và cấp phép tham gia dạy của cơ quan chủ quản. Tuy nhiên, việc tổ chức kiểm tra các hoạt động trong nhà trường và công tác dạy thêm ngoài nhà trường chưa thực hiện kịp thời và thiếu thường xuyên [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02]. 2. Điểm mạnh Nhà trường tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động có hiệu quả; các bộ phận chức năng, các tổ chuyên môn đều xây dựng được kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của nhà trường. Kế hoạch năm học được tổ chức đánh giá và điều chỉnh theo định kỳ mỗi tháng và cuối học kỳ. Lãnh đạo nhà trường có chú trọng quản lý hoạt động dạy thêm và học thêm ngoài nhà trường. 3. Điểm yếu Công tác tổ chức kiểm tra chưa kịp thời và thiếu thường xuyên. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Củng cố Ban kiểm tra nội bộ, phân công trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề và kiểm tra đột xuất các hoạt động của các bộ phận trong nhà trường. 5. Tự đánh giá Đạt mức 2. Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở Mức 1
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1 *Điểm mạnh nổi bật Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy đủ về cơ cấu và số lượng đúng theo quy định Điều lệ trường phổ thông và các quy định hiện hành. Các tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội hoạt động đúng quy định. Các lớp học có cơ cấu tổ chức, biên chế học sinh đúng quy định. Có đủ hồ sơ sổ sách quản lý sử dụng tài chính, tài sản đúng quy định, các loại hồ sơ được tổ chức sắp xếp khoa học, ứng dụng được công nghệ thông tin trong quản lý và lưu trữ hồ sơ, xây dựng được chiến lược phát triển của nhà trường xác định rõ mục tiêu phấn đấu nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn từ 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, quản lý tài chính, tài sản đúng qui định. Tình hình an ninh trật tự, an toàn trường học tốt, hạn chế được bạo lực học đường. Xây dựng được phương án đảm bảo an ninh trật tự; phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội. Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới trong nhà trường. Các bộ phận chức năng đều có kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý được hoạt động dạy thêm, học thêm; việc quản lý lưu trữ hồ sơ, quản lý tài chính, tài sản được được thực hiện nghiêm túc. Công tác quản lý tài chính đảm bảo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ. * Điểm yếu cơ bản Công tác giám sát thực hiện kế hoạch chiến lược chưa thường xuyên. Chi Đoàn giáo viên hoạt động chưa có chiều sâu, chưa có nhiều nội dung để thu hút đoàn viên tham gia vào các phong trào. Chưa có kế hoạch tạo nguồn tài chính hợp pháp ngắn hạn để phục vụ cho các hoạt động giáo dục của đơn vị. Hiện tượng học sinh đùa giỡn mang tính bạo lực chưa được khắc phục triệt để. Đạt mức 1: 10/10 tiêu chí Đạt mức 2: 10/10 tiêu chí Đạt mức 3: 3/5 tiêu chí Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Mở đầu: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường có nhiều nỗ lực phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt các tiêu chuẩn theo quy định trong Điều lệ trường phổ thông và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành. Số lượng và cơ cấu đội ngũ đáp ứng được yêu cầu hoạt động dạy học. Chất lượng đội ngũ khá cao, trình độ năng lực giảng dạy, tay nghề của giáo viên đáp ứng được yêu cầu dạy học và phù hợp với vị trí việc làm. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. Học sinh ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập, các em được đảm bảo các quyền theo quy định. Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Mức 1
- Ngữ văn: 12 - Lịch sử: 4 - Địa lý: 4 - Giáo dục công dân: 2 - Tiếng Anh: 7 - Âm nhạc: 2 - Mỹ thuật: 2 - Toán: 10 - Vật lý: 5 - Hóa học: 3 - Sinh học: 4 - Tin học: 5 - Công nghệ: 4 - Thể dục: 4 Tỉ lệ giáo viên/lớp là 1,84 (bao gồm Tổng phụ trách Đội) [H1-1.7-03]. - Có 97,06% giáo viên của nhà trường đều đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường phổ thông (trong đó có 01 giáo viên đạt trình độ Thạc sĩ), hiện nay còn 2 giáo viên chưa đạt chuẩn chuyên môn (01 giáo viên chuẩn bị nghỉ hưu và 01 giáo viên đang học nâng cao trình độ chuyên môn) [H2-2.2-01]. - Có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên trong đánh giá hằng năm học theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông và Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông [H2-2.2-02]. Mức 2 - Trong 05 năm liên tiếp, từ năm học 2017-2018 đến nay, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo của nhà trường được duy trì ổn định, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn chuyên môn đào tạo đạt 97,06% (trong đó có 01 giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn với tỉ lệ 1,47%), hiện nay nhà trường có 01 giáo viên đang tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định hiện hành [H2-2.2-01]. - Trong 05 năm liên tiếp, từ năm học 2017-2018 đến nay, trường luôn có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức đạt trở lên, trong đó có hơn 90% đạt mức khá trở lên [H2-2.2-02]. - Các giáo viên đều có khả năng thực hiện và tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho các em học sinh; các giáo viên bộ môn có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học nhưng không đồng đều ở các lĩnh vực, các năm học qua đều có sản phẩm tham gia dự thi cấp huyện và đạt giải, riêng trong năm 2021 – 2022 các em đạt 4 giải nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp huyện. Trong các năm học qua, nhà trường không có giáo viên bị vi phạm kỷ luật cảnh cáo trở lên [H2-2.2-03]; [H2-2.2-04]. Mức 3 - Trong 05 năm liên tiếp, từ năm học 2017-2018 đến nay, trường luôn có hơn 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên, trong đó tỉ lệ giáo viên đạt mức tốt đạt trên 30% [H2-2.2-02]. - Trong 05 năm liên tiếp, từ năm học 2017-2018 đến nay, giáo viên đều có sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp huyện [H1-1.4-08]. 2. Điểm mạnh Trường có đội ngũ giáo viên đủ về cơ cấu và số lượng ở tất cả các bộ môn, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn chuyên môn đạt 97,06%; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ mức đạt trở lên, trong đó giáo viên được đánh giá chuẩn đạt mức khá với tỉ lệ cao được duy trì ổn định trong các năm học. 3. Điểm yếu Tỉ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn chuyên môn còn 2,94% do có sự điều chỉnh theo quy định mới. Đội ngũ giáo viên tham gia công tác nghiên cứu khoa học chưa đồng đều ở các lĩnh vực. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Nhà trường tiếp tục quán triệt cho đội ngũ nội dung Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, xây dựng rõ các mức minh chứng cần đạt được trong mỗi tiêu chí để giáo viên có căn cứ để học tập và rèn luyện phẩm chất, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo các quy định của chuẩn nghề nghiệp. Phát động phong trào thi đua nghiên cứu khoa học trong đội ngũ, khuyến khích giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học tạo ra được các sản phẩm thiết thực phù hợp với hoạt động giáo dục của nhà trường. Năm học 2022-2023, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quy hoạch bồi dưỡng giáo viên tự học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện hành, khuyến khích giáo viên tham gia tự học nâng cao trình độ chuyên môn. 5. Tự đánh giá Đạt mức 3. Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên Mức 1
Mức 1
Mức 1
Mức 1
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Từ năm học 2022 – 2023 trở về sau, nhà trường tiếp tục tăng cường củng cố và ổn định thành phần thường trực của Ban đại diện cha mẹ học sinh, bảo đảm được sự ổn định lâu dài. Trên có sở đó, trường và Ban đại diện xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm để có thể phát huy thành quả đạt được trong thời gian qua nhất là việc huy động nguồn lực xã hội xây dựng cơ sở vật chất và chăm lo giáo dục học sinh. 5. Tự đánh giá Đạt mức 3. Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường Mức 1
Mức 3 Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. 1. Mô tả hiện trạng Mức 1 - Nhà trường chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức tháng hành động vì sự nghiệp, huy động học sinh, phổ cập giáo dục, bảo đảm an toàn an ninh trật tự …để thực hiện tốt kế hoạch giáo dục của nhà trường [H4-4.2-01]; [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03]. - Vào tháng 9 hàng năm, trong hội nghị thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường lồng ghép nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các bậc cha mẹ học sinh về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm học để phụ huynh biết và kết hợp với trường thực hiện tốt hơn nhiệm vụ năm học đã đề ra [H4-4.1-01]; [H4-4.1-02]. - Nhà trường tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể: các năm học qua đã vận động cha mẹ học sinh trang bị 17 Ti vi cho các lớp học; 20 máy tính để bàn; lắp đặt 12 camera; xây dựng 165 mét tường hàng rào; tặng 25 xe đạp cho học sinh nghèo; tặng hàng ngàn tập cho học sinh khó khăn; tặng 26 suất học bổng cho học sinh vượt khó học giỏi…[H1-1.3-18]; [H4-4.2-04]; [H4-4.2-05]. Mức 2 - Nhà trường tích cực tham mưu với chính quyền địa phương thực hiện tốt tháng hành động vì sự nghiệp, tăng cường công tác huy động học sinh đến trường, hạn chế thấp nhất số học sinh bỏ học giữa chừng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, tổ chức vận động phụ huynh học sinh tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện luôn đạt chỉ tiêu giao, giữ gìn an toàn và an ninh trật tự [H1-1.1-01]; [H4-4.1-02]; [H4-4.2-06]; [H4-4.2-07]. - Phối hợp với Trung tâm y tế huyện để thực hiện chuyên đề phòng tránh dịch bệnh. Liên kết với Trung tâm văn hóa thể dục thể thao của huyện để bồi dưỡng kỹ năng phòng chống đuối nước cho các em học sinh; tổ chức chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ huyện vào ngày 27/7 hằng năm [H1-1.10-07]; [H1-1.10-08]; [H4-4.2-08]; [H4-4.2-09]. Mức 3 Nhà trường làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và các tổ chức khác để xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của thị trấn [H4-4.2-10]. 2. Điểm mạnh Phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể và lực lượng xã hội để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử cách mạng. Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội nhằm trang bị các phương tiện phục dạy học và chỉnh trang cơ sở vật chất của trường. 3. Điểm yếu Công tác tham mưu và phối hợp của trường các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể của địa phương chưa thật sự thường xuyên nên chưa nâng tầm vị thế của nhà trường đối với cộng đồng. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Hiệu trưởng tiếp tục chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện tốt hơn kế hoạch giáo dục của trường. Tích cực phối hợp với các tổ chức, cá nhân để tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, chú trọng xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. 5. Tự đánh giá Đạt mức 3. Kết luận về tiêu chuẩn 4 * Điểm mạnh nổi bật Tổ chức thành lập được Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực góp phần xây dựng cơ sở vật chất và giáo dục học sinh. Công tác tham mưu, phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh rất tốt. Huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện dạy học và giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục toàn diện học sinh. Công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức xã hội của địa phương khá tốt, tranh thủ được điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để trang bị các phương tiện dạy học. * Điểm yếu cơ bản Ban đại diện cha mẹ học sinh không xây dựng được kế hoạch hoạt động dài hạn, nhân sự Ban đại diện không ổn định lâu dài làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động và giáo dục. Đạt mức 1: 2/2 tiêu chí Đạt mức 2: 2/2 tiêu chí Đạt mức 3: 2/2 tiêu chí Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Mở đầu: Thực hiện các hoạt động giáo dục là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của nhà trường. Trong thời gian qua, nhà trường đã không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ từng năm học. Tổ chức thực hiện đúng chương trình giáo dục, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học. Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở hằng năm đều đạt và vượt chuẩn. Các hoạt động giáo dục mũi nhọn, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện chương trình giáo dục địa phương, giáo dục kỹ năng sống…đều đạt hiệu quả ngày càng cao. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao rõ nét. Trên cơ sở đó, từng bước nâng cao được giá trị nhà trường và hoàn thành sứ mạng nhà trường đặt ra đến năm 2025. Tiêu chí 5.1: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông Mức 1
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp Mức 1
Năm học Tổng số HS Loại Giỏi Loại Khá Loại T.bình Loại yếu Loại kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2017-2018 1222 352 28.81 385 31.51 423 34.62 60 4.91 2 0.16 2018-2019 1290 333 25.81 375 29.07 410 31.78 168 13.02 4 0.31 2019-2020 1277 449 35,16 497 38,92 314 24,59 16 1,25 1 0,08 2020-2021 1389 413 29,73 497 35,78 430 30,96 48 3,46 1 0,07 2021-2022 1285 388 30,19 523 40,70 372 28,95 2 0,16 0 0 + Bảng theo dõi xếp loại hạnh kiểm: Năm học Tổng số HS Loại Tốt Loại Khá Loại T. bình Loại yếu SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2017-2018 1222 1104 90,34 113 9,25 5 0,41 0 0 2018-2019 1290 1062 82,33 214 16,59 14 1,09 0 0 2019-2020 1277 1174 91,93 89 6,97 14 1,10 0 0 2020-2021 1389 1262 90,86 124 8,93 3 0,22 0 0 2021-2022 1285 1239 96,42 39 3,04 7 0,54 0 0 - Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng và học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở mỗi năm đều cao và đạt được kế hoạch đề ra [H5-5.6-02]. Năm học Tổng số HS Số HS lên lớp thẳng Tỉ lệ % 2017-2018 1222 1160 94,90 2018-2019 1290 1118 86,70 2019-2020 1277 1260 98,70 2020-2021 1398 1340 96,47 2021-2022 1285 1283 99,84 Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở các năm qua: Năm học Tổng số HS Số học sinh tốt nghiệp Tỉ lệ % 2017-2018 241 237 98,34 2018-2019 271 259 95,57 2019-2020 261 261 100,00 2020-2021 283 283 100,00 2021-2022 292 292 100,00 - Học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở được định hướng phân luồng cho học sinh chủ yếu là tiếp tục học lên trung học phổ thông trên 90%, học sinh tham gia học tập tại các trường trung cấp nghề và các cơ sở nghề nghiệp chỉ đạt xấp xĩ 10%. Mỗi năm, nhà trường đều cố gắng sinh hoạt tuyên truyền, tổ chức giới thiệu nghề nghiệp cho các em học sinh. Tuy nhiên, học sinh tham gia học tập tại các trường nghề và các cơ sở nghề nghiệp không cao [H5-5.6-01]. Mức 2 - Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh của nhà trường trong 05 năm liên tiếp có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, từ năm học 2018-2019 đến nay nhà trường thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và chấn chỉnh lại nền nếp dạy học nên tỉ lệ đạt được về các mặt học lực, hạnh kiểm, kết quả học sinh lên lớp cuối năm có thấp hơn so với các năm học trước nhưng chất lượng thật sự được đảm bảo tốt hơn (bảng thống kê trên) [H1-1.2-06]; [H5-5.1-23]. - Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở qua các năm có tiến bộ, việc chấn chỉnh chất lượng dạy học từ năm học 2017-2018 trở về sau đã làm thay đổi khá lớn đến tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, tuy nhiên, chất lượng học tập và tốt nghiệp trung học cơ sở từ năm học 2019-2020 đã có sự chuyển biến tích cực [H5-5.1-23]; [H5-5.6-02]. Mức 3 Tỉ lệ học sinh lưu ban và bỏ học vẫn còn khá cao, nhà trường chưa hạn chế được học sinh bỏ học trong năm học [H1-1.2-06]; [H5-5.1-23]. Năm học Tổng số học sinh đầu năm Số HS bỏ học Tỉ lệ Số học sinh lưu ban Tỉ lệ % 2017-2018 1267 25 2,0 2 0,16 2018-2019 1322 19 1,4 4 0,31 2019-2020 1325 29 2,2 1 0,08 2020-2021 1418 30 2,12 1 0,07 2021-2022 1374 26 1,89 0 0 2. Điểm mạnh Tỉ lệ học sinh lên lớp và tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm luôn ổn định và có xu hướng đi lên. Học sinh được xếp loại học lực và hạnh kiểm trong các năm học từng bước được tăng lên, chất lượng giáo dục được đảm bảo các yêu cầu của nhà trường. 3. Điểm yếu Tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tiếp tục quán triệt tinh thần Chỉ thị số 30/CT-TU và Kế hoạch số 15/KH-UBND của tỉnh để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Giáo viên chủ nhiệm tích cực phối hợp với gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể của chính quyền địa phương để tham gia vận động học sinh có nguy cơ bỏ, từng bước khắc phục số học sinh bỏ học. Nhà trường tiếp tục định hướng, tổ chức tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh, xây dựng kế hoạch tổ thức cho học sinh tham gia trải nghiệm, thăm các cơ sở sản xuất, các trường dạy nghề để làm tốt hơn công tác hướng nghiệp cho học sinh. 5. Tự đánh giá Đạt mức 2. Kết luận về tiêu chuẩn 5 * Điểm mạnh nổi bật Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học theo đúng quy định của ngành, thực hiện tương đối tốt phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phát động mạnh mẽ phong trào “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học”. Giáo viên giảng dạy thực hiện dạy học phân hóa theo từng đối tượng học sinh, tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia vào hoạt động học tập. Giáo viên chủ động, sáng tạo, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, chú trọng rèn kỹ năng tư duy, kỹ năng sống, kỹ năng tự học cho học sinh; mở rộng liên hệ thực tế, thời sự địa phương, tích hợp kiến thức của nhiều môn học. Số học sinh được lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt khá cao. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú, tập trung giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, tư vấn phân luồng đạt hiệu quả. Nhà trường xây dựng đầy đủ và thực hiện tốt kế hoạch hoạt động chuyên môn, kế hoạch dạy học theo từng bộ môn trong năm học, học kỳ, tháng, tuần theo quy định của ngành. Thực hiện tốt việc tổ chức dạy học tích hợp, dạy học theo chủ đề, phát huy được tính sáng tạo, rèn luyện kỹ năng tư duy của học sinh trong học tập. Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn. Tổ chức được nhiều hoạt động ngoại khóa để rèn luyện kỹ năng, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, tận tình giảng dạy và giúp đỡ các em trong học tập để đạt kết quả tốt, học sinh đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi các cấp ổn định và tăng dần. Tổ chức biên soạn và thực hiện tốt chương trình giáo dục địa phương, lồng ghép vào chương trình giảng dạy của một số môn học. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường, tạo điều kiện phát huy năng lực của học sinh có năng khiếu nhằm nâng cao kỹ năng sống cho các em. Chất lượng học tập và tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá tốt luôn giữ ổn định. Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, vi phạm pháp luật. Nhà trường tổ chức được các hoạt động giáo dục ngành nghề cho học sinh phù hợp với điều kiện của trường và nhu cầu của học sinh. Tỉ lệ học sinh tham gia và kết quả đạt được trong quá trình học tập giáo dục nghề khá tốt. Tỉ lệ học sinh lên lớp và tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm luôn ổn định, chất lượng dạy học được đảm bảo. Có nhiều học sinh tham gia trong các hội thi, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và đạt được kết quả cao so với mặt bằng chung của huyện. * Điểm yếu cơ bản Chất lượng giáo dục các hoạt động mũi nhọn chưa có nhiều thay đổi, tỉ lệ học sinh giỏi đạt giải qua các kỳ thi do ngành tổ chức còn thấp. Công tác phụ đạo học sinh yếu kém chưa có giải pháp tốt, chất lượng học tập của học sinh còn thấp so với mặt bằng chung của huyện. Việc cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp. Hằng năm, trường chưa thực hiện tốt việc rà soát, phân tích, đánh giá toàn diện tất cả các biện pháp, giải pháp tổ chức tất cả các hoạt động của năm trước để phát huy mặt tốt, khắc phục hạn chế, yếu kém nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mọi mặt trong nhà trường. Giáo viên chưa làm tốt công tác hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật, chưa phát huy được tính sáng tạo, ham học hỏi, tìm hiểu nghiên cứu khoa học của học sinh. Chưa hạn chế được học sinh bỏ học trong năm học. Đạt mức 1: 6/6 tiêu chí Đạt mức 2: 6/6 tiêu chí Đạt mức 3: 3/4 tiêu chí II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 Tiêu chí 1. Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng Nhà trường xây dựng được kế hoạch giáo dục trong mỗi năm phù hợp với tình hình thực tế và kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên nội dung kế hoạch chưa được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định [H1-1.1-01]; [H1-1.5-01]. 2. Điểm mạnh Kế hoạch giáo dục mỗi năm học được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế địa phương góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Điểm yếu Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Từ năm học 2022 – 2023, Ban lãnh đạo nhà trường cần tham khảo thêm các chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để nâng cao chất lượng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với tình hình thực tiễn. 5. Tự đánh giá Không đạt. Tiêu chí 2. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan. 1. Mô tả hiện trạng Tất cả học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu đều thực hiện tốt mục giáo dục hàng năm, nhà trường đã tạo điều kiện cho các em vượt qua khó khăn, đạt nhiều thành tích tốt trong học tập, cụ thể trong các năm học nhà trường đều xét miễn giảm học phí cho học sinh hộ nghèo, hộ cận nghèo, con mồ côi. Ngoài ra còn hỗ hỗ trợ chi phí học tập cho các em có hoàn cảnh nêu trên, xét cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó học giỏi. 2. Điểm mạnh Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng khiếu được nhà trường, quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các em có đủ điều kiện tới trường, những học sinh có năng khiếu được giáo viên kịp thời phát hiện và bồi dưỡng trong quá trình giảng dạy [H1-1.3-21]; [H2-2.4-05]; [H2-2.4-07]; [H4-4.1-05] ; [H4-4.1-06]; [H5-5.1-09]; [H5-5.1-10]; [H5-5.1-21]; [H5-5.2-02]; [H5-5.2-03]; [H5-5.2-04]; [H5-5.2-05]. 3. Điểm yếu Cha mẹ học sinh các em có hoàn cảnh khó khăn chưa có nhiều quan tâm chăm lo tạo điều kiện cho các em được tham gia học tập tốt. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Hiệu trưởng tích cực phối hợp các lực lượng đoàn thể và chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho các em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng khiếu thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 5. Tự đánh giá Đạt. Tiêu chí 3. Nhà trường tại địa bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nhà trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận. 1. Mô tả hiện trạng Trong mỗi năm học nhà trường đều có học sinh tham gia dự thi cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, chủ yếu tập trung ở môn Hóa học, Sinh học. [H5-5.2-04]. Năm học Tổng số HS đạt giải 2017-2018 1 2018-2019 1 2019-2020 3 2020-2021 2 2021-2022 2 2. Điểm mạnh Nhà trường tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục phát triển năng lực toàn diện học sinh. Có tổ chức cho học sinh bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học. 3. Điểm yếu Học sinh tham gia nghiên cứu khoa học chưa đều các môn học chỉ tập trung ở môn hóa học, chất lượng nội dung nghiên cứu chưa sâu nên thành tích đạt được so mặt bằng chung của huyện còn thấp. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Từ năm học 2022 – 2023, Ban lãnh đạo thực hiện giao chỉ tiêu về cho các tổ chuyên môn hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên thực hiện có hiệu quả và tích cực hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. 5. Tự đánh giá Đạt. Tiêu chí 4. Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin khá hiện đại, trang bị được 5 máy tính có kết nối mạng internet băng thông rộng, thư viện có hệ thống mạng không dây đáp ứng được yêu cầu truy cập thông tin của người đọc. Tuy nhiên nguồn tài liệu có tại thư viện chưa phong phú đa dạng để đáp ứng yêu cầu của nhà trường [H3-3.6-07]; [H3-3.6-08]. 2. Điểm mạnh Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin khá hiện đại, có các máy tính được kết nối internet, có mạng không dây đáp ứng được yêu cầu các hoạt động của nhà trường. 3. Điểm yếu Chưa có đầy đủ nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số, thư viện chưa đảm bảo hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Từ năm học 2022 – 2023, bộ phận thư viện tham mưu với Ban lãnh đạo nhà trường tổ chức sắp xếp lại phòng đọc sách của học sinh để bố trí thêm hệ thống máy tính có kết nối mạng phục vụ các hoạt động của nhà trường; tạo nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số đáp ứng tiêu chuẩn thư viện điện tử trong tình hình mới.
1. Phân tích theo từng tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tiêu chí Tổng số Đạt mức 1 Đạt mức 2 Đạt mức 3 1 10 10 10 3 2 4 4 4 4 3 6 6 6 4 4 2 2 2 2 5 6 6 6 3 Cộng 28 28 28 16 2. Số lượng và tỉ lệ các tiêu chí đạt và không đạt mức 1, mức 2, mức 3:
Vĩnh Thạnh Trung, ngày 30 tháng 6 năm 2022 HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hùng Tác giả bài viết: nth Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://thcsvinhthanhtrungangiang.edu.vn là vi phạm bản quyền |