Bản chất của trích trước chi phí là gì năm 2024
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
Thông thường, em thấy cuối năm DN thường có những chi phí trích trước đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi chưa hết như chi phí kiểm toán, chi phí lãi vay trích trước. Kỳ hạn ở đây em đang hiểu là kỳ hạn quyết toán của năm đấy. Vậy như theo quy định tại Thông tư thì chi phí trích trước này sẽ là chi phí không được trừ ( hay là trong năm đấy tạm loại). Gonna Pass trả lời: Căn cứ theo các quy đinh hiện hành:
Chi phí kiểm toán thì có thể thấy rõ ràng hơn, xem công văn 1699/TCT-CS Đối với chi phí dịch vụ kiểm toán: trường hợp Công ty có thanh toán khoản chi phí dịch vụ kiểm toán vào tháng 05/2014 và tháng 07/2014; các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế năm 2014 (01/04/2014 đến 31/03/2015) Công văn số 53407/CTHN-TTHT ngày 04/11/2022 của Cục thuế TP Hà Nội Trường hợp trong năm 2020, Công ty có phát sinh các khoản chi như: chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động; trích trước khoản phải trả nhà cung cấp nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa thực chi thì các khoản chi này thuộc các khoản chi không được trừ đi khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN. Đến kỳ tính thuế năm 2021, Công ty đã thực hiện chi trả các khoản tiền đã trích trước nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của kỳ tính thuế mà đơn vị thực chi nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính. Chi phí lãi vayChi phí lãi vay giả sử trường hợp DN vay trong nhiều năm và cuối thời hạn vay mới trả lãi, thì chi phí lãi vay hàng năm trích trước như vậy vẫn phải tạm loại và điều chỉnh khi quyết toán hàng năm hay không phải tạm loại?
Công văn tham khảo: CV 79335/CT-TTHT ngày 8/12/2017 – Cục thuế TP. Hà Nội Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Ogishi Việt Nam là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài (được thành lập bởi Công ty Ogishi Kougou tại Nhật Bản) ký kết hợp đồng vay vốn với Công ty Ogishi Kougou để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo đó, lần thanh toán lãi vay đợt 1 của Công ty vào tháng 4/2017; tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2016 (31/12/2016) Công ty đã trích trước phần chi phí lãi vay phải trả của năm 2016 tính đến ngày 31/12/2016 vào chi phí năm 2016 và đến tháng 4/2017 Công ty đã thanh toán khoản chi phí lãi tiền vay theo đúng kỳ hạn thì khoản chi phí lãi vay Công ty đã trích trước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016 nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên đồng thời đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ. Trường hợp đến thời điểm quyết toán thuế TNDN năm 2016 Công ty đã loại bỏ khoản lãi vay phát sinh của năm 2016 ra khỏi chi phí được trừ năm 2016 (tại thời điểm quyết toán khoản chi phí lãi vay vẫn chưa đến kỳ hạn thanh toán) thì Công ty thực hiện khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính. CV 3204/CT-TTHT ngày 13/04/2017 – Cục thuế TP. Hồ Chí Minh Căn cứ các quy định nêu trên:
Chi phí tiền thưởngÁp dụng theo công văn 1699/TCT-CS
Một số ví dụ về chi phí trích trước khácTrích trước giá vốn của các dịch vụ, trích công văn 353/TCT-CS Ví dụ 1: Công ty A có thực hiện viết sản phẩm phần mềm cho công ty B nhưng chưa hoàn thành toàn bộ dịch vụ cung ứng phần mềm. Công ty A đã tạm thu tiền và đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ các chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận thì đơn vị được trích trước phần chi phí tương ứng với doanh thu đã kê khai khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN để phù hợp với nguyên tắc chi phí tương ứng với doanh thu tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế. Ví dụ 2: Công ty B có bán vé máy bay cho khách hàng trong tháng 12 năm 2009 nhưng đến tháng 2 năm 2010 khách hàng mới bay. Như vậy Công ty B đã xuất hoá đơn cho khách hàng và ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN trong năm 2009 nhưng chưa phát sinh đầy đủ các chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận thì đơn vị được trích trước phần chi phí tương ứng với doanh thu đã kê khai khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở pháp lýCụ thể, theo điều 4 thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của BTC hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau: ““Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … 2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết. … Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.” |