5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

Tổng sản lượng thịt các loại trong 6 tháng đầu năm 2022 khoảng 3,4 triệu tấn - Ảnh: VGP/Đỗ Hương

Chiều 22/7, Văn phòng Bộ NN&PTNT cho biết, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nguồn cung thịt lợn, thức ăn chăn nuôi và bình ổn giá, Bộ đã và đang chỉ đạo đồng bộ các giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất,  bảo đảm nguồn cung thực phẩm; trong đó có mặt hàng thịt lợn.

Các giải pháp được Bộ NN&PTNT nêu lên đó là: Chủ động cập nhật thông tin, diễn biến thị trường, nắm sát nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước để chỉ đạo sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường; theo dõi, nắm bắt và tổng hợp thông tin, số liệu về giá cả, tình hình sản xuất và nguồn cung các mặt hàng nông sản; trong đó có lợn thịt tại các địa phương trong nước trong điều kiện mới; Bộ cũng tích cực phối hợp, hướng dẫn các địa phương trên cả nước duy trì tốc độ tăng trưởng ngành, đồng thời bảo đảm nguồn cung về giống, vật tư và sản phẩm… giúp nâng cao năng suất, giảm chi phí, giá thành sản xuất.

Việc theo dõi chặt chẽ diễn biến của khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cũng là biện pháp được đưa ra. Đặc biệt, Bộ NN&PTNT tập trung chỉ đạo chuẩn bị tốt các phương án sản xuất, bảo đảm nguồn cung con giống, vật tư, thúc đẩy sản xuất, tháo gỡ khó khăn trong lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản; cấp đủ nguồn cung lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu.

Theo phân tích của Bộ NN&PTNT, giá lợn hơi tăng nhờ nhu cầu tiêu thụ thịt và các sản phẩm từ thịt tăng trở lại do các hoạt động du lịch, văn hóa và lễ hội, các nhà hàng, nhà ăn tại trường học và nhà máy mở cửa trở lại. Trong tháng 6, giá lợn hơi tại các vùng biến động tăng giảm tùy địa phương, khu vực.

Trong 6 tháng đầu năm 2022, tổng sản lượng thịt các loại khoảng 3,4 triệu tấn, trong đó, sản lượng thịt bò 241.200 tấn, tăng 4,4%; sản lượng sữa 617,8 triệu lít, tăng 10,1%; sản lượng thịt lợn hơi khoảng 2,12 triệu tấn, tăng 5,7%; sản lượng thịt gia cầm 980.700 tấn, tăng 5,2% và sản lượng trứng 8,8 tỷ quả, tăng 4,8%.

Bộ NN&PTNT cho biết, do ảnh hưởng của giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên thế giới, giá nguyên liệu trong 6 tháng đầu năm 2022 đều tăng so với cùng kỳ 2021; dẫn đến giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm cũng tăng từ 36-38%.

Đỗ Hương


Xuất khẩu thịt heo của Mỹ đạt 208.095 tấn trong tháng 7, giảm 6% so với năm trước, trị giá 625 triệu USD (giảm 5%). Tính đến tháng 7, xuất khẩu thấp hơn 17% so với năm ngoái, chỉ dưới 1,5 triệu tấn, trị giá 4,24 tỷ USD (giảm 15%).

Xuất khẩu thịt heo tháng 7 sang thị trường hàng đầu Mexico đạt 70.245 tấn, tăng 6% so với một năm trước, trong khi giá trị xuất khẩu tăng 16% lên 169,6 triệu USD.

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

Xuất khẩu thịt heo sang Colombia tiếp tục tăng mạnh trong tháng 7, tăng 24% lên 9.078 tấn, trong khi giá trị xuất khẩu tăng 23% lên 22,3 triệu USD.

Xuất khẩu thịt heo tháng 7 sang Caribe tăng 15% so với một năm trước lên 6.327 tấn, trong khi giá trị cũng tăng 15% lên 19 triệu USD.

Xuất khẩu thịt heo tháng 7 sang Hàn Quốc đạt 14.662 tấn, tăng 7% so với một năm trước, trong khi giá trị ổn định ở mức 50,2 triệu USD.

Trong khi vẫn thấp hơn mức của năm trước, xuất khẩu thịt heo tháng 7 sang Trung Quốc / Hồng Kông đạt mức cao nhất kể từ tháng 9 với 44.943 tấn, trị giá 117,2 triệu USD (cao nhất kể từ tháng 7 năm 2021). Mạnh nhất là các loại thịt, đạt 29.539 tấn trong tháng 7, cao nhất kể từ tháng 7 năm 2021, trị giá 71,2 triệu USD.

Xuất khẩu thịt heo tháng 7 sang Nhật Bản là 28.745 tấn, giảm 8% so với một năm trước, trị giá 116,9 triệu USD (giảm 15%).

8 tháng 9, 2022/ USMEF/ Mỹ.
https://www.usmef.org

1. Argentina

Năm 2016, Argentina xuất khẩu trên 280.000 tấn thịt gia súc (tấn thịt xẻ quy đổi) – mức cao nhất trong 7 năm qua. Sản lượng thịt bò đạt 2,68 triệu tấn, tổng đàn gia súc của cả nước đã tăng lên 53,2 triệu đầu con vào năm 2016. Tháng 6/2016, Mỹ đã chấp thuận cho Argentina xuất khẩu thịt bò tươi sống sang Mỹ. Còn thịt bò đông lạnh của yếu xuất khẩu sang Trung Quốc và EU.     

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

2. Brazil

Theo Hiệp hội Đạm động vật Brazil (ABPA), ngành gia cầm năm 2016 tăng trưởng tốt nhờ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa tăng cao. Tính đến cuối năm 2016, sản lượng gà thịt tăng xấp xỉ 3 - 5% trong khi sản lượng trứng tăng 2%. Số liệu cuối năm 2015 của ABPA cho thấy mức tăng trưởng của ngành sản xuất thịt gà tại Brazil cao hơn năm trước 3,5%, đạt 13,14 triệu tấn nhờ xuất khẩu tăng và đặc biệt là tiêu thụ nội địa mạnh hơn với mức bình quân theo đầu người tăng trên 1,05% và chạm mốc 43 kg.

Tại Brazil, giá thịt bò cao đã đẩy người tiêu dùng chuyển sang sử dụng thịt gà với giá rẻ hơn. Tuy vậy, ngành gia cầm Brazil cũng đang đối mặt những khó khăn nhất định như giá đậu tương, giá gà giống… tăng cao hơn, đặc biệt nửa cuối năm 2016. Dù vậy, tổng sản lượng gà thịt năm 2016 vẫn tăng 3 - 5%. Năm 2015, Brazil xuất khẩu 4,304 triệu tấn thịt gà, tăng 5% so năm 2014, giá trị đạt 7,170 triệu USD, giảm 11,3% so năm 2014 do đồng real của Brazil mất giá. Sản phẩm thịt gà của Brazil đang hướng sang nhiều thị trường mới và tiềm năng tại châu Á như Malaysia và Myanmar.

Năm 2016, sản lượng trứng gia cầm của Brazil ước đạt 39,5 tỷ quả. Xuất khẩu trứng năm 2015 đạt 20.700 tấn, trị giá 26 triệu USD, tăng 70% về lượng và 54% giá trị so năm 2014. Ả Rập Saudi và Tiểu các vương quốc Ả Rập là hai thị trường tiêu thụ chính mặt hàng này của Brazil.

3. Trung Quốc

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

Theo Pork checkoff, Trung Quốc là nước sản xuất thịt heo lớn nhất thế giới với sản lượng năm 2015 và 2016 lần lượt là 54,870 triệu tấn và 53,5 triệu tấn. Năm 2012, Trung Quốc sản xuất được 50 triệu tấn thịt heo, gấp 5 lần sản lượng của Mỹ và gấp đôi EU. Năm 2014, số lượng heo nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723 triệu đầu con. Tỷ lệ tăng trưởng của ngành thịt heo tại Trung Quốc luôn cao hơn thịt gà và thịt bò. Để duy trì được lượng thịt heo đủ cung cấp cho thị trường, Trung Quốc đang phải nhập khẩu một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết cho ngành chăn nuôi heo. Từ năm 2010, lượng nhập khẩu đậu nành của Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị trường đậu nành toàn cầu. Theo dự báo của Hội đồng Ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô vào năm 2022.

Để không bị tụt lại trên chặng đua sản xuất thịt heo trên thế giới, Trung Quốc nhập khẩu 73 triệu USD tinh heo từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng suất. Trong vài thập kỷ tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ chuyển đổi toàn bộ mô hình nuôi nông hộ sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ tài chính và thủ tục giúp doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới này. Trong khi đó, ngành gia cầm của Trung Quốc lại yếu thế hơn. Theo USDA, từ 2012 - 2016, tiêu thụ thịt heo của Trung Quốc đã tăng 6,1%, tiêu thụ thịt bò tăng 11,5%, gia cầm giảm 6,2% so cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thịt gà năm 2016 dự báo tụt giảm mạnh 5,2% xuống mức 12,7 triệu tấn.

4. Mỹ

Mỹ là quốc gia sản xuất thịt bò lớn nhất thế giới và xuất khẩu thịt bò lớn thứ 2 thế giới. Đứng sau bò thịt, là các sản phẩm sữa. Năng suất sữa bình quân mỗi con bò tại Mỹ đã tăng 1,76 lít/con, đưa Mỹ trở thành nước sản xuất sữa bò hàng đầu thế giới. Nhiều trang trại bò sữa có tổng đàn hơn 15.000 con/trại. Chủ nhân các trang trại bò sữa chủ yếu là hộ gia đình, tuy nhiên, họ đều là thành viên của các hiệp hội chăn nuôi, sản xuất quy mô lớn. Sản phẩm từ sữa đa dạng từ pho mát, sữa nước, sữa chua, bơ, kem đến sữa khô, sữa đặc, váng sữa – được coi là nguyên liệu chính trong ngành chế biến thực phẩm.

Ngành sản xuất gia cầm và trứng gia cầm cũng được kỳ vọng sẽ rộng mở trong một vài năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ đang tăng cao tại thị trường nội địa và quốc tế. Tại Mỹ, tiêu thụ thịt gà cũng tăng vọt do đây là sản phẩm bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe, giàu protein với giá cả hợp túi tiền người tiêu dùng.

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

Mỹ là nước sản xuất thịt heo lớn thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc, với sản lượng năm 2015 và 2016 lần lượt là 11,121 triệu tấn và 11,334 triệu tấn (theo Pork checkoff). Quốc gia này cũng hoạt động tích cực trên thị trường thịt heo thế giới khi đứng ở vị trí thứ 2 thế giới ở hai lĩnh vực xuất và nhập khẩu thịt heo.

 

5. Canada

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022

Sữa và sản phẩm tư sữa của Canada nổi tiếng khắp thế giới về chất lượng cao. Các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt áp dụng đối với các trang trại chăn nuôi bò sữa và các nhà máy chế biến sữa đã góp phần làm nên danh tiếng quốc tế này. Năm 2009, sản lượng sữa ở Canada có tổng mức doanh thu trần cho các trang trại bò sữa là 5,5 tỷ USD, doanh thu bán hàng là 13,4 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 15% giá trị sản xuất kinh doanh của ngành thực phẩm và đồ uống. Ngành sữa đứng thứ 3 về mặt giá trị trong ngành nông nghiệp, sau ngành ngũ cốc và thịt đỏ. Tổng số lượng bò sữa của Canada là 1,4 triệu con, quy mô trang trại điển hình của nước này là 72 con/trang trại và sản xuất trung bình 557.900 lít sữa/con.

5 quốc gia sản xuất thịt lợn hàng đầu năm 2022
Đĩa thịt lợn thái lát

Doanh số bán hàng toàn cầu từ xuất khẩu thịt lợn theo tổng cộng 36,9 tỷ USD vào năm 2021.

Giá trị tổng thể của xuất khẩu thịt lợn tăng trung bình 22,6% cho tất cả các quốc gia xuất khẩu kể từ năm 2017 khi các lô hàng thịt lợn được định giá 30,1 tỷ USD.

Năm qua, doanh thu từ xuất khẩu thịt lợn đã được giảm thông qua giảm -0,9% so với 37,2 tỷ đô la trong năm 2020.

5 nhà xuất khẩu thịt lợn chính vào năm 2021 là Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Đức, Canada và Đan Mạch. Nói chung, một số ít các nhà cung cấp đã cung cấp hơn ba phần năm (61,9%) thịt lợn được xuất khẩu toàn cầu.

Từ góc độ lục địa, trị giá 23,1 tỷ đô la hoặc 62,6% của tất cả xuất khẩu thịt lợn có nguồn gốc từ châu Âu. Ở vị trí thứ hai là các nhà xuất khẩu Bắc Mỹ chiếm 27,5%.

Tỷ lệ nhỏ hơn đến từ Mỹ Latinh (8,7%) không bao gồm Mexico nhưng bao gồm cả Caribbean, Châu Á (0,9%), Châu Đại Dương chủ yếu là Úc (0,3%), sau đó là Châu Phi (0,1%).

Đối với mục đích nghiên cứu, tiền tố mã thuế quan hài hòa 4 chữ số là 0203 đối với thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh.

Dưới đây là 15 quốc gia đã xuất khẩu giá trị đô la cao nhất của thịt lợn trong năm 2021.

  1. Tây Ban Nha: 6,5 tỷ USD (17,4% tổng xuất khẩu thịt lợn)
  2. Hoa Kỳ: 6 tỷ đô la (16,1%)
  3. Đức: 4,7 tỷ đô la (12,8%)
  4. Canada: 3,2 tỷ đô la (8,5%)
  5. Đan Mạch: 3,1 tỷ đô la (8.4%)
  6. Hà Lan: 2,9 tỷ đô la (7,9%)
  7. Brazil: 2,1 tỷ USD (5,7%)
  8. Bỉ: 1,4 tỷ đô la (3,8%)
  9. Pháp: 1,2 tỷ đô la (3,2%)
  10. Mexico: 880 triệu đô la (2,4%)
  11. Ba Lan: $ 879,4 triệu (2,4%)
  12. Chile: $ 724,9 triệu (2%)
  13. Ireland: 544,1 triệu đô la (1,5%)
  14. Vương quốc Anh: $ 538,8 triệu (1,5%)
  15. Áo: 420,8 triệu đô la (1,1%)

Theo giá trị, 15 quốc gia được liệt kê đã vận chuyển 94,7% xuất khẩu thịt lợn toàn cầu vào năm 2021.

Trong số các nhà xuất khẩu hàng đầu, các nhà xuất khẩu thịt lợn phát triển nhanh nhất từ ​​năm 2020 đến 2021 là: Brazil (tăng 44,1%), Chile (tăng 40,5%), Mexico (tăng 26,2%) và Tây Ban Nha (tăng 25,9%).

Bốn quốc gia đã giảm sự sụt giảm trong doanh số bán thịt lợn xuất khẩu của họ là Ba Lan (giảm -7,9%), Đức (giảm -5,8%), Bỉ (giảm -4,2%) và Áo (giảm -2,7%).

Các quốc gia thu thập thặng dư thương mại lớn nhất từ ​​thịt lợn

Các quốc gia sau đây đã công bố xuất khẩu ròng tích cực cao nhất đối với thịt lợn trong năm 2021. Investopedia định nghĩa xuất khẩu ròng là giá trị của một quốc gia xuất khẩu tổng xuất khẩu trừ đi giá trị của tổng số nhập khẩu. Do đó, các số liệu thống kê dưới đây trình bày thặng dư giữa giá trị của mỗi quốc gia xuất khẩu thịt lợn và các giao dịch mua nhập khẩu của nó cho cùng một mặt hàng đó.

  1. Tây Ban Nha: 6,2 tỷ USD (thặng dư xuất khẩu ròng tăng 27,2% kể từ năm 2020)
  2. Hoa Kỳ: 4,9 tỷ đô la (tăng 19,9%)
  3. Đức: 3,1 tỷ đô la (giảm -2,8%)
  4. Đan Mạch: 3 tỷ đô la (tăng 13,6%)
  5. Canada: 2,6 tỷ đô la (tăng 21,1%)
  6. Hà Lan: 2,2 tỷ đô la (tăng 7,4%)
  7. Brazil: 2,1 tỷ USD (tăng 44,1%)
  8. Bỉ: 1,2 tỷ đô la (giảm -6%)
  9. Chile: 457 triệu đô la (tăng 70,1%)
  10. Ireland: $ 358,8 triệu (tăng 2%)
  11. Pháp: $ 325,7 triệu (tăng 19,8%)
  12. Nga: 252,8 triệu đô la (đảo ngược mức thâm hụt -109,1 triệu đô la)
  13. Thái Lan: 102,9 triệu đô la (tăng 311%)
  14. Áo: 97,8 triệu đô la (tăng 63,2%)
  15. Phần Lan: 59,5 triệu đô la (tăng 315,9%)

Tây Ban Nha tạo ra thặng dư cao nhất trong thương mại thịt lợn quốc tế. Đổi lại, dòng tiền tích cực này xác nhận lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ của Tây Ban Nha cho danh mục sản phẩm cụ thể này.

Các quốc gia gây ra thâm hụt thương mại tồi tệ nhất từ ​​thịt lợn

Các quốc gia sau đây đã công bố xuất khẩu ròng âm cao nhất đối với thịt lợn trong năm 2021. Investopedia định nghĩa xuất khẩu ròng là giá trị của một quốc gia xuất khẩu tổng xuất khẩu trừ đi giá trị của tổng số nhập khẩu. Do đó, các số liệu thống kê dưới đây trình bày thâm hụt giữa giá trị của mỗi quốc gia mua hàng nhập khẩu thịt lợn và xuất khẩu của nó cho cùng một mặt hàng đó.

  1. Trung Quốc: -US 11,8 tỷ USD (thâm hụt xuất khẩu ròng tăng 170% kể từ năm 2020)
  2. Nhật Bản: -4,4 tỷ đô la (giảm -4,1%)
  3. Ý: -1,9 tỷ đô la (giảm -12,7%)
  4. Hàn Quốc: -1,4 tỷ đô la (giảm -13,8%)
  5. Hồng Kông: -710 triệu đô la (tăng 34,2%)
  6. Romania: -$ 674,3 triệu (giảm -2,8%)
  7. Ba Lan: -647 triệu đô la (giảm -6%)
  8. Cộng hòa Séc: -643,8 triệu đô la (giảm -3,5%)
  9. Vương quốc Anh: -$ 589,9 triệu (giảm -17,5%)
  10. Hy Lạp: -447 triệu đô la (giảm -18,5%)
  11. Mexico: -$ 426,3 triệu (giảm -49,8%)
  12. Úc: -$ 374,3 triệu (giảm -22,2%)
  13. Việt Nam: -$ 327,1 triệu (đảo ngược thặng dư 6,5 triệu đô la)
  14. Slovakia: -$ 307,6 triệu (tăng 6%)
  15. Singapore: -$ 296,8 triệu (tăng 29,6%)

Trung Quốc đông dân và Nhật Bản phát sinh thâm hụt cao nhất trong thương mại thịt lợn quốc tế. Đổi lại, dòng tiền tiêu cực này làm nổi bật cả hai quốc gia châu Á, những bất lợi cạnh tranh đối với danh mục sản phẩm cụ thể này nhưng cũng báo hiệu các cơ hội cho các quốc gia cung cấp thịt lợn giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ của họ đối với hàng hóa cụ thể đó.

Các công ty chế biến thịt lợn toàn cầu hàng đầu

Theo Báo cáo thịt Atlas 2017 (Der Fleischatlas), các công ty sau đây dẫn đầu về doanh số bán thịt trên toàn thế giới bao gồm cả thịt lợn.

  1. JBS SA (Brazil)
  2. Tyson Food (Hoa Kỳ)
  3. Cargill (Argentina)
  4. BRF (Brazil)
  5. Tập đoàn thực phẩm Vion (Hà Lan)
  6. Nippon Meat Packers (Nhật Bản)
  7. Smithfield Food (Hoa Kỳ, Nhà sản xuất thịt lợn lớn nhất Mỹ)
  8. Marfrig Alimentos SA (Brazil)
  9. Vương miện Đan Mạch Amba (Đan Mạch, Nhà xuất khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới)
  10. Hormel Food (Hoa Kỳ)

Danh sách có thể tìm kiếm của các quốc gia xuất khẩu thịt lợn

Tất cả 95 quốc gia đã xuất khẩu thịt lợn vào năm 2021 được trưng bày trong cơ sở dữ liệu sau.

Thứ hạngNhà xuất khẩuXuất khẩu thịt lợn (US $)2020-1
1. Tây ban nha$ 6,506,793,000+0,7%
2. Hoa Kỳ$ 5,957,158,000-0,5%
3. nước Đức$ 4.030.516.000-16,9%
4. Canada$ 3,237,409,000+2,6%
5. Đan mạch$ 3,119,229,000+0,3%
6. nước Hà Lan$ 2,970,756,000+0,9%
7. Brazil$ 2,474,531,000+16,7%
8. nước Bỉ$ 1,421,213,000+0,2%
9. Pháp$ 1,128,666,000-3,6%
10. Mexico$ 937,150,000+2,8%
11. Ba Lan$ 896,261,000+1,9%
12. Chile$ 670.347.000-7,5%
13. Ireland$ 523,092,000-3,1%
14. Áo$ 482,617,000+12,8%
15. Vương quốc Anh$ 466,235,000-14%
16. Hungary$ 401,802,000+4%
17. Nga$ 319,674,000+20,6%
18. Nước Ý$ 245,389,000+5,5%
19. Bồ Đào Nha$ 118,413,000-9,6%
20. Châu Úc$ 111,056,000+10,4%
21. Phần Lan$ 108,281,000-3,9%
22. Trung Quốc$ 106,654,000+19,3%
23. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
24. Hồng Kông$ 60,711,000+11,6%
25. nước Thái Lan$ 53,922,000-48,5%
26. Thụy Điển$ 53,900,000+23,6%
27. Việt Nam$ 45,093,000+55,2%
28. Slovakia$ 41,995,000+0,1%
29. Argentina$ 40,830,000-21,5%
30. Singapore$ 30,529,000+106,6%
31. Croatia$ 28,171,000+28,4%
32. Nam Phi$ 26,865,000+23,6%
33. Việt Nam$ 45,093,000+55,2%
34. Slovakia$ 41,995,000+0,1%
35. Argentina$ 40,830,000-21,5%
36. Singapore$ 30,529,000+106,6%
37. Croatia$ 28,171,000+28,4%
38. Nam Phi$ 26,865,000Estonia
39. $ 26,628,000-16,7%Nhật Bản
40. $ 17,662,000+17,5%Litva
41. $ 16,488,000-1.3%Latvia
42. $ 15,999,000+54,1%+0,3%
43. nước Hà Lan$ 2,970,756,000+0,9%
44. Brazil$ 2,474,531,000+16,7%
45. nước Bỉ$ 1,421,213,000+0,2%
46. Pháp$ 1,128,666,000-3,6%
47. Mexico$ 937,150,000+2,8%
48. Ba Lan$ 896,261,000+1,9%
49. Chile$ 670.347.000-7,5%
50. Ireland$ 523,092,000-3,1%
51. Áo$ 482,617,000+12,8%
52. Vương quốc Anh$ 466,235,000-14%
53. Hungary$ 401,802,000+4%
54. Nga$ 319,674,000+20,6%
55. Nước Ý$ 245,389,000+5,5%
56. Bồ Đào Nha$ 118,413,000-9,6%
57. Châu Úc$ 111,056,000+10,4%
58. Phần Lan$ 108,281,000-3,9%
59. Trung Quốc$ 106,654,000+19,3%
60. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
61. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
62. Hồng Kông$ 60,711,000+11,6%
63. nước Thái Lan$ 53,922,000+19,3%
64. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
65. Hồng Kông$ 60,711,000+19,3%
66. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
67. Hồng Kông$ 60,711,000+19,3%
68. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
69. Hồng Kông$ 60,711,000+11,6%
70. nước Thái Lan$ 53,922,000-48,5%
71. Thụy Điển$ 53,900,000+23,6%
72. Việt Nam$ 45,093,000+55,2%
73. Slovakia$ 41,995,000+19,3%
74. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
75. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
76. Hồng Kông$ 60,711,000+11,6%
77. nước Thái Lan$ 53,922,000+19,3%
78. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
79. Hồng Kông$ 60,711,000+11,6%
80. nước Thái Lan$ 53,922,000+19,3%
81. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
82. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
83. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
84. Hồng Kông$ 60,711,000+19,3%
85. Cộng hòa Séc$ 60,711,000+11,6%
86. nước Thái Lan$ 53,922,000-48,5%
87. Thụy Điển$ 53,922,000-48,5%
88. Thụy Điển$ 53,900,000+19,3%
89. Cộng hòa Séc$ 74,271,000-3,5%
90. Hồng Kông$ 74,271,000-3,5%
91. Hồng Kông$ 74,271,000+19,3%
92. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
93. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
94. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%
95. Cộng hòa Séc$ 74,271,000+19,3%

Cộng hòa Séc

$ 74,271,000

-3,5%

Hồng KôngPork Imports by Country, Big Export Sales for Frozen Shrimps, Top Beef Exporting Countries, Chicken Exports by Country and Top Goat Meat Exports by Country

$ 60,711,000
Central Intelligence Agency, The World Factbook Field Listing: Exports – Commodities. Accessed on July 3, 2022

+11,6%

nước Thái Lan

$ 53,922,000

Quốc gia nào là nhà sản xuất thịt lợn lớn nhất?

Có khoảng 784,2 triệu con lợn trên toàn thế giới vào tháng 4 năm 2022, có nghĩa là Trung Quốc là nơi có hơn một nửa dân số lợn toàn cầu.Không có gì đáng ngạc nhiên, Trung Quốc là nhà sản xuất thịt lợn hàng đầu trên toàn thế giới, sản xuất khoảng 55 triệu tấn thịt lợn mỗi năm.China was home to more than half of the global pig population. Unsurprisingly, China is the leading pork producer worldwide, producing about 55 million metric tons of pork each year.

Ai là nhà sản xuất thịt lợn trên thế giới là ai?

40 nhà sản xuất thịt lợn hàng đầu trên toàn thế giới 2021.

Quốc gia nào sản xuất thịt lợn chất lượng tốt nhất?

Sản xuất thịt lợn - Nguồn OECD.