141 dương văn dương tân quý tân phú hcm năm 2024

Đi đến Shop Thời Trang Cao Cấp Như Ý, Tan Phu trong Thành phố Hồ Chí Minh chưa bao giờ dễ dàng hơn. Sử dụng BusMap để nhận hướng dẫn chi tiết từng bước khi bạn đi từ vị trí hiện tại của bạn hoặc từ một điểm tham quan hàng đầu hoặc bất kỳ ga trung chuyển công cộng chính nào.

Xem các tuyến đường chi tiết trên bản đồ, xem lịch trình xe buýt, thời gian đến bến và cảnh báo dịch vụ để bạn biết chính xác cách đi đến Shop Thời Trang Cao Cấp Như Ý, Tan Phu.

Khi đi đến Shop Thời Trang Cao Cấp Như Ý, Tan Phu, hãy sử dụng Hướng dẫn Trực tiếp của BusMap với Nhận thông báo để biết chính xác nơi đến và còn phải đi bộ bao xa, thời gian phải chờ xe của bạn và còn lại bao nhiêu điểm dừng nữa. BusMap sẽ cảnh báo bạn khi đã đến lúc phải xuống bến - không cần phải liên tục kiểm tra lại xem bến tiếp theo có phải của bạn không.

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng và tồn tại từ những ngày đầu thành lập chính quyền Thành phố cho đến nay.

Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, mỗi khu phố ở phường có từ 500 hộ gia đình trở lên.

Việc sắp xếp lại khu phố, ấp nâng cao hiệu quả sẽ làm tinh gọn bộ máy, năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương, đồng thời thuận lợi cho công tác bố trí nhân sự điều hành.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 năm 11 tháng 2017 của Quốc hội; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương;

Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;

Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT- BNV ngày 23/5/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Căn cứ Kết luận số 453-KL/TU ngày 25/11/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương định hướng sắp xếp khu phố, ấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của Trung ương;

Căn cứ Công văn số 1035-CV/TU ngày 18/7/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện sắp xếp khu phố - ấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 3009/QĐ-UBND ngày 24/7/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch sắp xếp khu phố, ấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của Trung ương;

Căn cứ Công văn số 1162-CV/QU ngày 08/5/2023 của Ban Thường vụ Quận ủy về tập trung công tác khảo sát, sắp xếp lại khu phố theo Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy;

Căn cứ Công văn số 1266-CV/QU ngày 15/8/2023 của Quận ủy về triển khai thực hiện Công văn số 1035-CV/TU ngày 18/7/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện sắp xếp khu phố - ấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của Trung ương;

Thực hiện Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 18/8/2023 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về sắp xếp khu phố trên địa bàn quận Tân Phú theo quy định của Trung ương.

Phần II

THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP

  1. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC, TỒN TẠI, HẠN CHẾ CỦA KHU PHỐ, TỔ DÂN PHỐ
  1. Đặc điểm tình hình chung
  2. Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên, dân số phường Phường Tân Quý, quận Tân Phú được chia tách thành lập theo Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ có vị trí phía Đông giáp phường Tân Sơn Nhì, Tân Thành; phía Tây giáp phường Bình Hưng Hòa A – quận Bình Tân; phía Nam giáp phường Phú Thọ Hòa, phía Bắc giáp phường Sơn Kỳ, phường có tổng diện tích 169,31 ha, có 21.202 hộ dân với 73.104 nhân khẩu, trong đó tạm trú chiếm tỷ lệ 44%, có số ít đồng bào các dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn như dân tộc Hoa, Chăm, Khmer,… phường được chia thành 9 khu phố với 187 tổ dân phố.
  3. Khái quát đặc điểm, tình hình của địa phương
  4. Về giao thông: có 35 tuyến đường và 592 hẻm nội bộ trong khu dân cư, đạt 100% tỷ lệ bê tông, nhựa hóa, trong đó có 04 trục đường chính là Tân Kỳ Tân Quý, Gò Dầu, Tân Hương và đường Bình Long,
  5. Về hệ thống chính trị: + Đảng bộ phường gồm 20 chi bộ (09 chi bộ khu phố; 07 chi bộ trường học; 02 chi bộ Công an, Quân sự; 01 chi bộ doanh nghiệp và 01 chi bộ chung cư) với 877 đảng viên (trong đó miễn sinh hoạt 175 đồng chí). + Lực lượng đoàn viên, hội viên, thành viên mặt trận, các tổ chức đoàn thể: 362 hội viên hội Cựu chiến binh, 306 đoàn viên Thanh niên, 9.458 hội viên Phụ nữ, 2.175 hội viên Người cao tuổi, 475 hội viên Hội Chữ thập đỏ, 9.298 hội viên Hội Khuyến học và 35 thành viên Ban công tác Mặt trận khu phố.
  6. Về chính sách: có 01 mẹ Việt Nam anh hùng (Nguyễn Thị Đời), 282 liệt sỹ, 97 thương binh, 20 gia đình có công cách mạng, 22 bệnh binh và hơn 1.200 hưu trí, mất sức.
  7. Về tôn giáo, tín ngưỡng: có 02 nhà thờ - 02 dòng tu (Tân Thái Sơn, Tân Hương), 01 chùa (Phước Thạnh), 02 miếu (Miếu lớn, Miếu nhỏ), 01 đình (đình Tân Thới) và Bia truyền thống tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ.
  8. Về các cơ quan, đơn vị trú đóng trên địa bàn phường, hạ tầng cơ sở gồm: Trại giam Công an quận, Trung tâm huấn luyện Quân sự quận, Chi cục thi hành án Dân sự quận, chợ Tân Hương, 06 chung cư (Tân Hương – Lê Sát, Khang Gia, Nhiêu lộc C, Gò Dầu 1, Độc Lập A – B, Tân Hương Tower).
  9. Về kinh tế: có 5.026 công ty, doanh nghiệp và 2.784 cơ sở sản xuất hoạt động chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hút khá đông lực lượng lao động, đặc biệt là lao động nhập cư làm những nghề tự do.
  10. Thực trạng các khu phố của phường Tân Quý

- Tổng số khu phố: 09 khu phố.

- Tổng số Tổ dân phố: 187 Tổ dân phố.

- Tổng số tổ chức, chính trị - xã hội: 06 tổ chức. Gồm có các tổ chức sau: Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Phụ nữ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Khuyến học, Chi hội Người cao tuổi, Chi hội Chữ thập đỏ.

- Tổng số Người hoạt động không chuyên trách ở khu phố: 98 người.

- Tổng số Người hoạt động không chuyên trách ở Tổ dân phố: 374 người.

- Tổng số hộ gia đình là 21.202 hộ, tổng số nhân khẩu là 73.104 nhân khẩu.

- Tổng số Trụ sở khu phố: 11 trụ sở (có khu phố 3, 5 có 02 trụ sở).

- Thuận lợi:

+ Đối với cấp khu phố: Trong thời gian qua những người tham gia hoạt động trong khu phố đã góp phần quan trọng mang lại kết quả tích cực trong phong trào thi đua yêu nước của Nhân dân ngày càng mạnh mẽ, kinh tế - xã hội và đời sống văn hóa không ngừng phát triển, dân chủ cơ sở được phát huy rộng rãi qua các hình thức hoạt động tự quản, giải quyết các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, đảm bảo đoàn kết, thống nhất và giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh…

+ Đối với cấp tổ dân phố: Tổ dân phố là cánh tay nối dài giữa chính quyền cơ sở với Nhân dân ở cộng đồng dân cư. Qua hoạt động thực tiễn cho thấy tổ dân phố thực hiện tốt các công việc như tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến nhân dân, phốp hợp Cảnh sát khu vực theo dõi nhân hộ khẩu, giám sát đầu tư của cộng đồng, vận động thu các loại quỹ, các nghĩa vụ của các hộ dân và ghi nhận, phản ánh, thông tin hai chiều các kiến nghị của người dân đến chính quyền phường góp phần quan trọng trong việc thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

- Tồn tại hạn chế:

+ Do thực hiện mô hình tổ chức dưới phường, xã, thị trấn có 02 cấp nên số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, tổ dân phố chiếm số lượng lớn trong hệ thống bộ máy tổ chức cán bộ ở cơ sở. Lực lượng tuy đông nhưng chưa mạnh, hoạt động không đồng đều, độ tuổi tham gia khu phố, tổ dân phố đa số là lớn tuổi, nhiều người chưa được đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị nên việc lĩnh hội, triển khai các nội dung công tác gặp lúng túng. Việc cán bộ khu phố, tổ dân phố phải triển khai rất nhiều chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong khi chế độ phụ cấp quá thấp nên chưa khuyến khích sự nhiệt tình công tác, phấn đấu cũng như chưa thu hút được những người có chuyên môn, trình độ tham gia công tác ở khu phố, tổ dân phố.

+ Bên cạnh đó, với mô hình dưới phường có 02 cấp việc triển khai các chủ trương, chính sách đến người dân có phần chậm so với việc thực hiện dưới phướng có 01 cấp. Nguyên nhân khi các văn bản, tài liệu thường thì Ủy ban nhân dân phường triển khai cho khu phố, sau đó khu phố mới tổ chức họp tổ dân phố để triển khai ra dân.

- Đánh giá tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của khu phố, tổ dân phố hiện nay.

+ Với mô hình hiện tại (dưới phường là 02 cấp) thì phường Tân Quý có 09 khu phố, 187 tổ dân phố với tổng số người hoạt động không chuyên trách là 472 người. Nếu thực hiện mô hình dưới phường là khu phố (dưới phường chỉ có 01 cấp) với số hộ dân hiện tại là 21.202 hộ thì phường Tân Quý được chia thành 40 khu phố mới (bình quân mỗi khu phố 510 hộ dân). Trước đây, mỗi tổ dân phố có bình quân 100 hộ dân, nay thực hiện mô hình dưới phường chỉ có 01 cấp (khu phố) và số hộ dân tăng gần gấp 5 lần và chỉ còn 05 chức danh được công nhận nên áp lực công việc cho khu phố rất lớn. Bởi đặc thù những người tham gia khu phố, tổ dân phố hầu hết là những người cao tuổi nhưng phải gánh vác một khối lượng công việc rất lớn như vận động thu các loại quỹ, tổ chức triển khai các chủ trương chính sách của địa phương, chưa kể tham gia cuộc điều tra, khảo sát của các ngành, cơ quan chức năng nên khó hoàn thành nhiệm vụ.

+ Hiện phường Tân Quý có 472 người hoạt động không chuyên trách, khi thực hiện mô hình mới thì chỉ có 05 chức dánh được công nhận, với số khu phố dự kiến chia tách thành lập mới là 40 khu phố thì số người hoạt động không chuyên trách của phường là 200 người, số tinh giản là 272 người thì phải giải quyết chế độ cho thôi nhiệm vụ.

+ Địa điểm họp: hiện nay các khu phố còn gặp khó khăn về địa điểm họp, khi thực hiện mô hình dưới phường chỉ còn 01 cấp thì dự kiến phải có 40 trụ sở văn phòng khu phố. Trước mắt các khu phố sẽ dùng chung trụ sở nhưng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai công việc do phải sắp xếp lịch họp tránh trùng lắp cũng như việc khu phố nào sẽ chịu trách nhiệm quản lý và chi trả các phí (điện, nước, sửa chữa các thiết bị nếu có hư hỏng,..).

+ Về nhân sự, năng lực, trình độ: khi thực hiện dưới phường là khu phố thì đòi hỏi đội ngũ nhân sự tham gia khu phố phải có trình độ, đủ năng lực, phẩm chất, nắm vững chủ trương, chính sách; có kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo; nhiệt tình, trách nhiệm với công việc thì các chủ trương, chính sách, các phong trào, cuộc vận động được thực hiện một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy, đa số những người tham gia công tác khu phố là lớn tuổi, mất sức,..nên khó gánh vác công việc (giới thiệu những người trẻ tuổi tham gia công tác khu phố nhưng đa số đều từ chối vì phải tập trung lo cho kinh tế gia đình). Bên cạnh đó, đối với các chức danh Bí thư chi bộ, Trưởng khu phố, Trưởng ban công tác Mặt trận khu phố yêu cầu phải là các đồng chí đảng viên nên khó tìm nguồn. Bên cạnh đó nhiều khu phố mới sẽ không có đảng viên hoặc nếu có thì đã xin miễn sinh hoạt.

SỐ LIỆU THỰC TRẠNG

STT

Tên khu phố

Số TDP

Số hộ gia đình

Số nhân khẩu

Khu phố

Dưới 500

500-1000

Trên 1000

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

1

Khu phố 1

20

2.031

7.511

x

2

Khu phố 2

23

2.623

9.099

x

3

Khu phố 3

17

2.949

8.596

x

4

Khu phố 4

28

3.084

10.043

x

5

Khu phố 5

24

2.669

9.204

x

6

Khu phố 6

18

1.589

5.780

x

7

Khu phố 7

14

1.401

4.575

x

8

Khu phố 8

16

2.247

7.544

x

9

Khu phố 9

27

2.609

10.752

x

Tổng cộng

187

21.202

73.104

0

0

9

II. KHU PHỐ THỰC HIỆN SẮP XẾP

Số khu phố thực hiện sắp xếp gồm 09 khu phố (21.202 số hộ gia đình, 73.104 nhân khẩu).

  1. Khu phố 1 (522 số hộ gia đình, 2.029 số nhân khẩu)
  2. Tổ dân phố 1 sáp nhập với Tổ dân phố 2, 6, 7, 8, 9, 1 phần Tổ dân phố 5 của khu phố 1(hẻm 320 Gò Dầu: dãy chẵn từ nhà số 320/24 đến nhà số 320/34, dãy lẻ từ số 320/15 đến nhà số 320/33; hẻm 320/22 Gò Dầu: từ nhà số 320/22/1 đến số 320/22/11).
  3. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 2; phía Tây giáp đường Bình Long; phía Nam giáp đường Gò Dầu; phía Bắc giáp đường Tân Kỳ Tân Quý.
  4. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 1 tại địa chỉ số 69/21 Dương Văn Dương.
  5. Khu phố 2 (501 số hộ gia đình, 1.909 số nhân khẩu)
  6. Tổ dân phố 3 sáp nhập với Tổ dân phố 4, 15, 16, 1 phần Tổ dân phố 5 của khu phố 1(đường Gò Dầu: từ nhà số 300 đến nhà số 320; hẻm 320 Gò Dầu: từ nhà số 320/2 đến nhà số 320/22; hẻm 320/16 Gò Dầu từ nhà số 320/16/2 đến nhà số 320/16/4; hẻm 320/22 Gò Dầu từ nhà số 320/22/2 đến nhà số 320/22/8).
  7. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 3, 4; phía Tây giáp khu phố 1; phía Nam giáp đường Gò Dầu; phía Bắc giáp đường Tân Kỳ Tân Quý.
  8. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 1 tại địa chỉ số 69/21 Dương Văn Dương.
  9. Khu phố 3 (506 số hộ gia đình, 1.299 số nhân khẩu)
  10. Tổ dân phố 10 sáp nhập với Tổ dân phố 11, 12, 13, 14 của khu phố 1.
  11. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tân Quý; phía Tây giáp khu phố 2; phía Nam giáp đường Gò Dầu; phía Bắc giáp đường Đỗ Công Tường.
  12. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 1cũ.
  13. Khu phố 4 (502 số hộ gia đình, 1.686 số nhân khẩu)
  14. Tổ dân phố 17 sáp nhập với Tổ dân phố 18, 19, 20 của khu phố 1.
  15. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tân Quý; phía Tây giáp khu phố 2; phía Nam giáp đường Đỗ Công Tường; phía Bắc giáp đường Tân Kỳ Tân Quý.
  16. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 1 tại địa chỉ số 69/21 Dương Văn Dương.
  17. Khu phố 5 (542 số hộ gia đình, 1.597 số nhân khẩu)
  18. Một phần Tổ dân phố 36 (đường Lê sát: từ nhà số 61 đến 63; đường Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 1 đến nhà số 11; các dãy nhà thuộc hẻm số 3 Đỗ Thừa Luông; hẻm 11 Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 1/1B đến nhà số 1/5A) sáp nhập với Tổ dân phố 41, 42, 43 của khu phố 2.
  19. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Lê Sát; phía Tây giáp đường Bình Long; phía Nam giáp đường Tân Hương; phía Bắc giáp khu phố 6 và đường Đỗ Thừa Luông.
  20. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 2 tại số 516/9/2 Bình Long.
  21. Khu phố 6 (523 số hộ gia đình, 2.008 số nhân khẩu)
  22. Tổ dân phố 21 sáp nhập với Tổ dân phố 25, 37, 40, 1 phần Tổ dân phố 24 của khu phố 2 (hẻm 92 Dương Văn Dương: từ nhà số 92/1 đến nhà số 92/19).
  23. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp hẻm 11 Đỗ Thửa Luông; phía Tây giáp đường Bình Long; phía Nam giáp khu phố 5; phía Bắc giáp đường Đỗ Công Tường, khu phố 7, 9.
  24. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 2 tại địa chỉ số 516/9/2 Bình Long.
  25. Khu phố 7 (505 số hộ gia đình, 1.842 số nhân khẩu)
  26. Tổ dân phố 22 sáp nhập với Tổ dân phố 23, 31, 32, 1 phần Tổ dân phố 24 (đường Gò Dầu: từ nhà số 251 đến nhà số 269; đường Dương Văn Dương: từ nhà số 64 đến nhà số 92 và các dãy nhà thuộc hẻm 72, 80, 92 Dương Văn Dương), 1 phần Tổ dân phố 26 (đường Dương Văn Dương: từ nhà số 121 đến nhà số 139; hẻm 139 Dương Văn Dương: từ nhà số 139/1 đến nhà số 139/17; hẻm 139/17 Dương Văn Dương: từ nhà số 139/17/1 đến nhà số 139/17/15 và các dãy nhà thuộc hẻm 133 Dương Văn Dương) của khu phố 2.
  27. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 8, 9; phía Tây giáp đường Bình Long; phía Nam giáp khu phố 6; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  28. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 2 tại địa chỉ số 516/9/2 Bình Long.
  29. Khu phố 8 (510 số hộ gia đình, 1.767 số nhân khẩu)
  30. Tổ dân phố 28 sáp nhập với Tổ dân phố 29, 30, 33, 1 phần Tổ dân phố 34 (hẻm 105 Lê Sát: từ nhà số 105/2 đến nhà số 105/14) của khu phố 2.
  31. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Lê Sát; phía Tây giáp khu phố 7; phía Nam giáp khu phố 9; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  32. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 2 cũ.
  33. Khu phố 9 (543 số hộ gia đình, 1.885 số nhân khẩu)
  34. Tổ dân phố 27 sáp nhập với Tổ dân phố 35, 38, 39, 1 phần Tổ dân phố 26 (đường Dương Văn Dương: từ nhà số 141 đến nhà số 163; hẻm 139 Dương Văn Dương: từ nhà số 139/2 đến 139/6; hẻm 139/6 Dương Văn Dương từ nhà số 139/6/2 đến nhà số 139/6/50 và các dãy nhà thuộc hẻm 139/2 Dương Văn Dương), 1 phần Tổ dân phố 34 (đường Lê Sát: từ nhà số 93 đến nhà số 105; hẻm 105 Lê Sát: từ nhà số 105/1 đến nhà số 105/23; hẻm 91 Lê Sát: dãy lẻ từ nhà số 91/1 đế nhà số 91/27, dãy chẵn từ nhà số 91/2 đến nhà số 91/20; hẻm 69 Lê Sát: từ nhà số 69/2 đến nhà số 69/24; hẻm 14 Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 14/15 đến nhà số 14/45, hẻm 14/13 Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 14/13/2 đến nhà số 14/13/8), 1 phần Tổ dân phố 36 (nhà số 65 Lê Sát, đường Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 2 đến nhà số 14) của khu phố 2.
  35. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Lê Sát; phía Tây giáp đường Dương Văn Dương; phía Nam giáp đường Đỗ Thừa Luông; phía Bắc giáp khu phố 7, 8 (hẻm 139 Dương Văn Dương và hẻm 105 Lê Sát).
  36. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 2 tại địa chỉ số 516/9/2 Bình Long.
  37. Khu phố 10 (505 số hộ gia đình, 1.536 số nhân khẩu)
  38. Chung cư Khang Gia sáp nhập với 1 phần Tổ dân phố 44 (hẻm 415 Tân Hương: từ nhà số 405/2 đến nhà số số 415/18), 1 phần Tổ dân phố 45 (đường Tân Hương: từ nhà số 345 đến nhà số 375), 1 phần Tổ dân phố 46 (đường Tân Hương: từ nhà số 331 đến nhà số 343) của khu phố 3.
  39. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp hẻm 329 Tân Hương; phía Tây và Nam giáp khu phố 11; phía Bắc giáp đường Tân Hương.
  40. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt trụ sở khu phố 3 tại đường Lê Thúc Hoạch.
  41. Khu phố 11 (508 số hộ gia đình, 1.489 số nhân khẩu)
  42. Một phần Tổ dân phố 44 (đường Tân Hương: từ nhà số 405 đến nhà số 455; đường Bình Long: từ nhà số 414 đến nhà số 456 và các dãy nhà thuộc hẻm 440 Bình Long) sáp nhập với 1 phần Tổ dân phố 45 (đường Lê Thúc Hoạch: từ nhà số 170 đến nhà số 208, các dãy nhà thuộc hẻm 172 và 184 Lê Thúc Hoạch), 1 phần Tổ dân phố 46 (hẻm 329 Tân Hương: từ nhà số 329/1 đến nhà số 329/60; đường Lê Thúc Hoạch: từ nhà số 152 đến nhà số 168, các dãy nhà thuộc hẻm 329/12 Tân Hương, hẻm 160 Lê Thúc Hoạch) của khu phố 3.
  43. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp hẻm 329 Tân Hương; phía Tây giáp đường Bình Long; phía Nam giáp đường Lê Thúc Hoạch; phía Bắc giáp đường Tân Hương và khu phố 10.
  44. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt trụ sở khu phố 3 tại đưởng Lê Thúc Hoạch.
  45. Khu phố 12 (532 số hộ gia đình, 1.705 số nhân khẩu)
  46. Một phần Tổ dân phố 48 (đường Tân Hương: từ nhà số 262 đến 302; đường Tân Quý: từ nhà số 256 đến nhà số 218) sáp nhập với một phần Tổ dân phố 50 (đường Nguyễn Lộ Trạch: dãy chẵn từ nhà số 38 đến 48, dãy lẻ từ nhà số 37 đến nhà số 59; đường Lê Sát: từ nhà số 94 đến nhà số 112), 1 phần Tổ dân phố 53 (đường Nguyễn Lộ Trạch: từ nhà số 74 đến nhà số 88; đường Hoàng Văn Hòe: dãy lẻ từ nhà số 31 đến nhà số 43, dãy chẵn từ nhà số 24A đến nhà số 30; đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 95 đến nhà số 103), 1 phần Tổ dân phố 58 (đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 41 đến nhà số 53); Tổ dân phố 49, 54 của khu phố 3.
  47. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tân Quý; phía Tây giáp đường Lê Sát; phía Nam giáp đường Tân Hương; phía Bắc giáp khu phố 13, 14.
  48. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt trụ sở khu phố 3 tại số 163 Gò Dầu.
  49. Khu phố 13 (541 số hộ gia đình, 1.688 số nhân khẩu)
  50. Tổ dân phố 51 sáp nhập với Tổ dân phố 52, 55, 1 phần Tổ dân phố 50 (đường Lê Sát: từ nhà số 114 đến nhà số 140; đường Nguyễn Lộ Trạch: từ nhà số 61 đến 87 và những nhà thuộc hẻm 59 Nguyễn Lộ Trạch), 1 phần Tổ dân phố 53 (đường Nguyễn Lộ Trạch: từ nhà số 90 đến nhà số 110; đường Hoàng Văn Hòe: dãy lẽ từ nhà số 45 đến nhà số 63, dãy chẵn từ nhà số 32 đến nhà số 56; đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 75 đến nhà số 93), 1 phần Tổ dân phố 56 (đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 162 đến nhà số 210) của khu phố 3.
  51. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tân Quý; phía Tây giáp đường Lê Sát; phía Nam giáp khu phố 12, 14; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  52. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt trụ sở khu phố 3 tại số 163 Gò Dầu.
  53. Khu phố 14 (597 số hộ gia đình, 1.533 số nhân khẩu)
  54. Một phần Tổ dân phố 56 (đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 150 đến nhà số 160) sáp nhập với một phần Tổ dân phố 58 (đường Đô Đốc Lộc từ nhà số 66 đến nhà số 100; đường Tân Quý: từ nhà số 134 đến nhà số 156), Tổ dân phố 57, 59, 60 của khu phố 3.
  55. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tân Quý; phía Tây và Nam giáp đường Đô Đốc Lộc; phía Bắc giáp khu phố 13.
  56. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt trụ sở khu phố 3 tại số 163 Gò Dầu.
  57. Khu phố 15 (500 số hộ gia đình, 1.556 số nhân khẩu)
  58. Tổ dân phố 68 sáp nhập với Tổ dân phố 69, 70, 1 phần Tổ dân phố 71 (đường Lý Tuệ: từ nhà số 2 đến nhà số 12 và cá dãy nhà thuộc hẻm 4 và 8 đường Lý Tuệ), 1 phần Tổ dân phố 72 (đường Lê Đình Thám: nhà số 39, 39A, 39B; hẻm 39 Lê Đình Thám: từ nhà số 39/1 đến nhà số 39/7) của khu phố 4.
  59. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 18; phía Tây giáp đường Tân Quý; phía Nam giáp đường Lê Đình Thám; phía Bắc giáp khu phố 16 (hẻm 29 Lý Tuệ).
  60. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 4 tại số 345/14 Tân Kỳ Tân Quý.
  61. Khu phố 16 (557 số hộ gia đình, 1.773 số nhân khẩu)
  62. Tổ dân phố 61 sáp nhập với Tổ dân phố 62, 66, 67 của khu phố 4.
  63. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 17, 18; phía Tây giáp đường Tân Quý; phía Nam giáp khu phố 15; phía Bắc giáp đường Tân Kỳ Tân Quý và khu phố 17.
  64. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 4 tại số 345/14 Tân Kỳ Tân Quý.
  65. Khu phố 17 (503 số hộ gia đình, 1.915 số nhân khẩu)
  66. Tổ dân phố 63 sáp nhập với Tổ dân phố 64, 65, 78, 79 của khu phố 4.
  67. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 18; phía Tây giáp khu phố 16; phía Nam giáp khu phố 16, 18; phía Bắc giáp đường Tân Kỳ Tân Quý.
  68. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 4 tại số 345/14 Tân Kỳ Tân Quý.
  69. Khu phố 18 (509 số hộ gia đình, 1.967 số nhân khẩu)
  70. Tổ dân phố 73 sáp nhập với Tổ dân phố 74, 75, 76, 77, 1 phần Tổ dân phố 71 (đường Lý Tuệ: từ nhà số 16 đến nhà số 32 Lý Tuệ), 1 phần Tổ dân phố 72 (đường Lê Đình Thám: từ nhà số 41 đến nhà số 45A; hẻm 39 Lê Đình Thám: từ nhà số 39/2 đến nhà số 39/10; đường Lê Liễu: từ nhà số 36C đến nhà số 82 và các dãy nhà thuộc hẻm 40, 64 và 74 đường Lê Liễu) của khu phố 4.
  71. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Cầu Xéo; phía Tây giáp khu phố 15, 16, 17; phía Nam giáp đường Lê Đình Thám; phía Bắc giáp đường Tân Kỳ Tân Quý và khu phố 17.
  72. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 4 tại số 345/14 Tân Kỳ Tân Quý.
  73. Khu phố 19 (500 số hộ gia đình, 1.596 số nhân khẩu)
  74. Tổ dân phố 84 sáp nhập với Tổ dân phố 85, 86, 87, 1 phần Tổ dân phố 83 (đường Lê Đình Thám: từ nhà số 48 đến nhà số 62; hẻm 46 Lê Đình Thám: từ nhà số 46/1 đến nhà số 46/29; đường Lê Liễu: từ nhà số 84 đến nhà số 100 và các dãy nhà thuộc hẻm 90 Lê Liễu, dãy lẻ thuộc hẻm 100 Lê Liễu) của khu phố 4.
  75. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Cầu Xéo; phía Tây giáp khu phố 20; phía Nam giáp đường Gò Dầu; phía Bắc giáp đường Lê Đình Thám.
  76. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 4 tại số 345/14 Tân Kỳ Tân Quý.
  77. Khu phố 20 (515 số hộ gia đình, 1.236 số nhân khẩu)
  78. Tổ dân phố 80 sáp nhập với Tổ dân phố 81, 82, 88, 1 phần Tổ dân phố 83 (đường Lê Đình Thám: nhà số 44, 46; hẻm 46 Lê Đình Thám: từ nhà số 46/2 đến nhà số 46/32) của khu phố 4.
  79. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 19; phía Tây giáp đường Tân Quý; phía Nam giáp đường Gò Dầu; phía Bắc giáp đường Lê Đình Thám.
  80. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 4 tại số 345/14 Tân Kỳ Tân Quý.
  81. Khu phố 21 (570 số hộ gia đình, 1.738 số nhân khẩu)
  82. Tổ dân phố 91 sáp nhập với một phần Tổ dân phố 89 (đường Cầu Xéo: từ nhà số 17 đến nhà số 41; các dãy nhà thuộc hẻm 37 Cầu Xéo; hẻm 15 cầu Xéo: từ nhà số 15/2 đến nhà số 15/40; các dãy nhà thuộc hẻm 15/2 và 15/12 Cầu Xéo), 1 phần Tổ dân phố 90 (đường Cầu Xéo: từ nhà số 41 đến nhà số 55; các dãy nhà thuộc hẻm 43 Cầu Xéo; đường Lê Đình Thám: từ nhà số 109B đến nhà số 121; các dãy nhà thuộc hẻm 117 Lê Đình Thám; 1 phần Tổ dân phố 92 (hẻm 179 Lê Đình Thám: hẻm 179 Lê Đình Thám: từ nhà số 179/3B đến nhà số 179/7; hẻm 179/7 Lê Đình Thám: từ nhà số 179/7/1 đến nhà số 179/7/39) của khu phố 5.
  83. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 22; phía Tây giáp đường Cầu Xéo; phía Nam giáp đường Lê Đình Thám; phía Bắc giáp hẻm 15 Cầu Xéo.
  84. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố 5 tại số 123/1 Lê Đình Thám.
  85. Khu phố 22 (511 số hộ gia đình, 1.932 số nhân khẩu)
  86. Tổ dân phố 93 sáp nhập với Tổ dân phố 97, 1 phần Tổ dân phố 89 (hẻm 15 Cầu Xéo: từ nhà số 15/40A đến nhà số 15/44; hẻm 15/40 Cầu Xéo: từ nhà số 15/40/1 đến nhà số 15/40/7; hẻm 15/44 Cầu Xéo: từ nhà số 15/44/2 đến nhà số 15/44/14), 1 phần Tổ dân phố 92 (hẻm 179 Lê Đình Thám: dãy chẵn từ nhà số 179/2 đến nhà số 179/40, dãy lẻ từ nhà số 179/9 đến nhà số 179/55; hẻm 179/7 Lê Đình Thám: từ nhà số 179/7/2 đến nhà số 179/7/22), 1 phần Tổ dân phố 96 (hẻm 38 Gò Dầu: từ nhà số 38/9A đến nhà số 38/15; các dãy nhà thuộc hẻm 38/13 Gò Dầu) của khu phố 5.
  87. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp hẻm 38 Gò Dầu – phường Tân Sơn Nhì; phía Tây giáp khu phố 21; phía Nam giáp khu phố 23; phía Bắc giáp hẻm 15 Cầu Xéo.
  88. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 123/1 Lê Đình Thám.
  89. Khu phố 23 (557 số hộ gia đình, 1.639 số nhân khẩu)
  90. Tổ dân phố 94 sáp nhập với Tổ dân phố 95, 95A, 98, 1 phần Tổ dân phố 90 (đường Cầu Xéo: từ nhà số 57 đến nhà số 75 Cầu Xéo; hẻm 75 Cầu Xéo: từ nhà số 75/1 đến nhà số 75/21; đường Lê Đình Thám: từ nhà số 120 đến nhà số 140; các dãy nhà thuộc hẻm 140 Lê Đình Thám), 1 phần Tổ dân phố 96 (đường Gò Dầu: từ nhà số 38A đến nhà số 44; hẻm 38 Gò Dầu: từ nhà số 38/1 đến nhà số 38/9; các dãy nhà thuộc hẻm 40 Gò Dầu) của khu phố 5.
  91. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp hẻm 38 Gò Dầu; phía Tây giáp đường Cầu Xéo; phía Nam giáp đường Gò Dầu; phía Bắc giáp khu phố 12, 22.
  92. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 123/1 Lê Đình Thám.
  93. Khu phố 24 (506 số hộ gia đình, 1.956 số nhân khẩu)
  94. Tổ dân phố 99 sáp nhập với Tổ dân phố 100, 101, 102, 1 phần Tổ dân phố 103 (đường Tây Sơn: dãy chẵn từ nhà số 114 đến nhà số 156, dãy lẻ từ nhà số 155 đến nhà số 201; các dãy nhà thuộc hẻm 116, 153, 159, 197 Tây Sơn) của khu phố 5.
  95. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 25, 36; phía Tây giáp đường Nguyễn Súy; phía Nam giáp khu phố 29, 36; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  96. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 123/1 Lê Đình Thám.
  97. Khu phố 25 (502 số hộ gia đình, 1.866 số nhân khẩu)
  98. Một phần Tổ dân phố 103 (đường Nguyễn Háo Vĩnh: từ nhà số 8/11 đến nhà số 8/17; đường Tây Sơn: từ nhà số 158 đến nhà số 174 Tây Sơn) sáp nhập với 1 phần Tổ dân phố 105 (đường Gò Dầu: từ nhà số 89 đến nhà số 95A; các dãy nhà thuộc hẻm 95 Gò Dầu; hẻm 93 Gò Dầu: dãy chẵn từ số 93/2 đến nhà số 93/18, dãy lẻ từ nhà số 93/17A đến nhà số 93/47), 1 phần Tổ dân phố 106 (đường Gò Dầu: từ số 65 đến nhà số 93; hẻm 93 Gò Dầu: từ nhà số 93/1 đến nhà số 93/17; các dãy nhà thuộc hẻm 93/11 Gò Dầu; các dãy nhà thuộc hẻm 75 Gò Dầu; hẻm 63 Gò Dầu: từ nhà số 63/2 đến nhà số 63/10), Tổ dân phố 104, 107, 108, 109, 110, 111 của khu phố 5.
  99. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp hẻm 63 Gò Dầu; phía Tây giáp khu phố 24; phía Nam giáp khu phố 37, 39; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  100. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 123/1 Lê Đình Thám.
  101. Khu phố 26 (529 số hộ gia đình, 1.841 số nhân khẩu)
  102. Tổ dân phố 112 sáp nhập với Tổ dân phố 116, 117, 128, 1 phần Tổ dân phố 113 (đường Gò Dầu: nhà số 139; hẻm 137 Gò Dầu: từ nhà số 137/1 đến nhà số 137/50 Gò Dầu), 1 phần Tổ dân phố 127 (đường Tân Quý: từ nhà số 267 đến nhà số 279; các dãy nhà thuộc hẻm 267 Tân Qúy) của khu phố 6.
  103. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 27, 28; phía Tây giáp đường Tân Quý; phía Nam giáp khu phố 27; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  104. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 239/22/2F Tân Quý.
  105. Khu phố 27 (545 số hộ gia đình, 1.957 số nhân khẩu)
  106. Tổ dân phố 120 sáp nhập với Tổ dân phố 121, 122, 123, 124, 125, 126, 129, 1 phần Tổ dân phố 127 (đường Tân Hương: từ nhà số 228 đến nhà số 260; hẻm 226 Tân Hương: từ nhà số 226/1 đến nhà số 226/31) của khu phố 6.
  107. Ranh giới Khu phố: phía Đông và Bắc giáp khu phố 28; phía Tây giáp khu phố 26; phía Nam giáp đường Tân Hương.
  108. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 239/22/2F Tân Quý.
  109. Khu phố 28 (515 số hộ gia đình, 1.971 số nhân khẩu)
  110. Một phần Tổ dân phố 113 (đường Gò Dầu: từ nhà số 133A đến nhà số 137; hẻm 133 Gò Dầu: dãy lẻ từ nhà số 133/23 đến nhà số 133/47, dãy chẵn từ nhà số 133/2 đến nhà số 133/26; hẻm 137 Gò Dầu: từ nhà số 137/1 đến nhà số 137/31; hẻm 159 Nguyễn Súy: dãy lẻ từ nhà số 159/26A đến nhà số 159/28, dãy lẻ từ nhà số 159/21 đến nhà số 159/33) sáp nhập với Tổ dân phố 114, 115, 118, 119 của khu phố 6.
  111. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Nguyễn Súy; phía Tây giáp khu phố 26 (hẻm 137 Gò Dầu); phía Nam giáp khu phố 27; phía Bắc giáp đường Gò Dầu.
  112. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 239/22/2F Tân Quý.
  113. Khu phố 29 (505 số hộ gia đình, 1.648 số nhân khẩu)
  114. Tổ dân phố 130 sáp nhập với Tổ dân phố 131, 132, 134, 135, 1 phần Tổ dân phố 133 (đường Nguyễn Súy: từ nhà số 46 đến nhà số 108) của khu phố 7; 1 phần Tổ dân phố 162 (đường Nguyễn Quang Diêu: dãy lẻ từ nhà số 16 đến nhà số 28, dãy chẵn từ nhà số 17 đến nhà số 25; hẻm 14 Nguyễn Quang Diêu: từ nhà số 14/1 đến nhà số 14/21; hẻm 138 Nguyễn Súy: dãy lẻ từ nhà số 138/39 đến nhà số 138/43, dãy chẵn từ nhà số 138/36 đến nhà số 138/42) của khu phố 9.
  115. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 33, 36; phía Tây giáp đường Nguyễn Súy; phía Nam giáp khu phố 30 (đường Nguyễn Dữ); phía Bắc giáp khu phố 24.
  116. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 35 Phạm Quý Thích.
  117. Khu phố 30 (563 số hộ gia đình, 1.917 số nhân khẩu)
  118. Một phần Tổ dân phố 133 (đường Nguyễn Súy: từ nhà số 22 đến nhà số 44) sáp nhập với 1 phần Tổ dân phố 138 (đường Tân Hương: từ nhà số 231 đến nhà số 273; hẻm 229 Tân Hương: từ nhà số 229/2 đến nhà số 229/8); 1 phần Tổ dân phố 139 (đường Phạm Quý Thích: từ nhà số 1 đến nhà số 11; hẻm 1 Phạm Quý Thích: từ nhà số 1/1 đến nhà số 1/25), Tổ dân phố 136, 137, 142, 143 của khu phố 7.
  119. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Phạm Văn Xảo; phía Tây giáp khu phố 31; phía Nam giáp đường Lê Thúc Hoạch – Đàm Thận Huy; phía Bắc giáp đường Tân Hương – Nguyễn Dữ.
  120. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 35 Phạm Quý Thích.
  121. Khu phố 31 (599 số hộ gia đình, 1.767 số nhân khẩu)
  122. Tổ dân phố 47 sáp nhập với 1 phần Tổ dân phố 48 (đường Tân Hương: từ nhà số 303 đến nhà số 329; hẻm 329 Tân Hương: từ nhà số 329/1 đến nhà số 329/13; hẻm 329/13 Tân Hương: từ nhà số 329/13/1 đến nhà số 329/13/19 và các dãy nhà thuộc hẻm 329/5 Tân Hương của khu phố 3; 1 phần Tổ dân phố 138 (đường Tân Hương: từ số 275 đến nhà số 301), 1 phần Tổ dân phố 139 (đường Phạm Quý Thích: từ nhà số 2A đến nhà số 4 và các dãy nhà thuộc hẻm 2/2 Phạm Quý Thích), Tổ dân phố 140, 141 của khu phố 7.
  123. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 30; phía Tây giáp khu phố 10, 11 (hẻm 329 Tân Hương); phía Nam giáp đường Lê Thúc Hoạch; phía Bắc giáp đường Tân Hương.
  124. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 35 Phạm Quý Thích.
  125. Khu phố 32 (562 số hộ gia đình, 1.763 số nhân khẩu)
  126. Tổ dân phố 144 sáp nhập với Tổ dân phố 146, 151, 152A, 1 phần Tổ dân phố 150 (đường Tân Hương: từ nhà số 105 đến nhà số 129; hẻm 103 Tân Hương: từ nhà số 103/2 đến nhà số 103/24) của khu phố 8.
  127. Ranh giới Khu phố: phía Đông và Nam giáp đường Kênh Nước Đen; phía Tây giáp đường Phạm Văn Xảo; phía Bắc giáp khu phố 33, 34 (đường Nguyễn Dữ - Tân Hương).
  128. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 59/17 Đô Đốc Long.
  129. Khu phố 33 (545 số hộ gia đình, 1.839 số nhân khẩu)
  130. Một phần Tổ dân phố 145 (đường Tân Sơn: từ nhà số 19 đến nhà số 43; đường Phạm Ngọc: từ nhà số 1 đến nhà số 27A; đường Nguyễn Dữ: từ nhà số 2 đến nhà số 34 và các dãy nhà thuộc hẻm 14 và 22 Nguyễn Dữ) sáp nhập với 1 phần Tổ dân phố 150 (đường Tân Hương: từ nhà số 148 đến nhà số 164; đường Nguyễn Ngọc Nhựt: từ nhà số 2 đến nhà số 10B và các dãy nhà thuộc hẻm 146 Tân Hương), Tổ dân phố 147, 148, 149 của khu phố 8.
  131. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 34, 35; phía Tây giáp khu phố 29; phía Nam giáp đường khu phố 32 (đường Nguyễn Dữ - Tân Hương); phía Bắc giáp khu phố 36, 37.
  132. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 59/17 Đô Đốc Long.
  133. Khu phố 34 (510 số hộ gia đình, 1.675 số nhân khẩu)
  134. Một phần Tổ dân phố 152 (đường Tân Hương: từ nhà số 108 dến nhà số 146; các dãy nhà thuộc hẻm 118 và 128 Tân Hương) sáp nhập với chung cư Tân Hương Tower của khu phố 8.
  135. Ranh giới Khu phố: phía Đông và Bắc giáp khu phố 35; phía Tây giáp khu phố 33; phía Nam giáp đường Tân Hương.
  136. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 59/17 Đô Đốc Long.
  137. Khu phố 35 (614 số hộ gia đình, 2.177 số nhân khẩu)
  138. Tổ dân phố 153 sáp nhập với Tổ dân phố 154, 155, 156, 157, 158 của khu phố 8, 1 phần Tổ dân phố 170 (hẻm 105 Đô Đốc Long: từ nhà số 105/1 đến nhà số 105/7; hẻm 68 Nguyễn Ngọc Nhựt: 68/1 đến 68/9) của khu phố 9.
  139. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Kênh Nước Đen; phía Tây giáp khu phố 33, 34, 37; phía Nam giáp đường Tân Hương – Kênh Nước Đen; phía Bắc giáp đường Đô Đốc Long.
  140. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 59/17 Đô Đốc Long.
  141. Khu phố 36 (551 số hộ gia đình, 2.080 số nhân khẩu)
  142. Một phần Tổ dân phố 145 (đường Tây Sơn: từ nhà số 45 đến nhà số 55; hẻm 55 Tây Sơn: từ nhà số 55/1 đến nhà số 55/11; đường Phạm Ngọc: từ nhà số 2 đến nhà số 28A; hẻm 12 Phạm Ngọc: dãy chẵn từ nhà số 12/2 đến nhà số 12/10, dãy lẻ nhà số 12/1) của khu phố 8 sáp nhập với Tổ dân phố 159, 160, 161, 165, 166, 1 phần Tổ dân phố 162 (đường Nguyễn Quang Diêu: từ nhà số 1 đến nhà số 15; hẻm 14 Nguyễn Quang Diêu: nhà số 14/2 đến nhà số 14/26; các dãy nhà thuộc hẻm số 6 Nguyễn Quang Diêu; hẻm 113 Tây Sơn: từ nhà số 113/2 đến nhà số 113/32) của khu phố 9.
  143. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tây Sơn; phía Tây giáp khu phố 24, 29; phía Nam giáp khu phố 33 (đường Phạm Ngọc); phía Bắc giáp khu phố 29.
  144. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 245 Độc Lập.
  145. Khu phố 37 (551 số hộ gia đình, 2.624 số nhân khẩu)
  146. Tổ dân phố 163 sáp nhập với Tổ dân phố 164, 168, 171, 1 phần tổ 169 (đường Nguyễn Ngọc Nhựt: từ số 108 đến nhà số 166; hẻm 104 Đô Đốc Long: từ nhà số 104/3 đến nhà số 104/9; các dãy nhà thuộc hẻm 114, 124, 126 Nguyễn Ngọc Nhựt), 1 phần Tổ dân phố 170 (đường Nguyễn Ngọc Nhựt: dãy chẵn từ nhà số 72 đến nhà số 106, dãy lẻ từ nhà số 73 đến nhà số 107; hẻm 105 Đô Đốc Long: từ nhà số 105/2 đến nhà số 105/12) của khu phố 9.
  147. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 35, 38, 39; phía Tây giáp khu phố 36; phía Nam giáp khu phố 33 (đường số 18); phía Bắc giáp khu phố 25.
  148. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 245 Độc Lập.
  149. Khu phố 38 (523 số hộ gia đình, 2.127 số nhân khẩu)
  150. Tổ dân phố 172 sáp nhập với Tổ dân phố 173, 174, 175, 176 của khu phố 9.
  151. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Kênh Nước Đen; phía Tây giáp khu phố 39; phía Nam giáp khu phố 35 (đường Đô Đốc Long); phía Bắc giáp đường Độc Lập.
  152. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 245 Độc Lập.
  153. Khu phố 39 (519 số hộ gia đình, 1.808 số nhân khẩu)
  154. Một phần Tổ dân phố 105 (hẻm 332 Độc Lập: dãy lẻ từ số nhà 332/65 đến số nhà 332/79, dãy chẵn số nhà 332/56A) của khu phố 5 sáp nhập với Tổ dân phố 167, 177, 178, 179, 180, 1 phần Tổ dân phố 169 (đường Độc Lập: từ nhà số 249 đến nhà số 263; hẻm 247 Độc Lập: từ nhà số 247/2 đến nhà số 247/40; hẻm 247/20 Độc Lập: dãy chẵn từ nhà số 247/20/2 đến nhà số 247/20/10, dãy lẻ từ nhà số 247/20/1 đến nhà số 247/20/7), 1 phần Tổ dân phố 170 gồm hẻm 247 Độc Lập :số nhà từ 247/42 đến số nhà 247/58 của khu phố 9.
  155. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp khu phố 38, 40; phía Tây giáp khu phố 37; phía Nam giáp khu phố 35 (đường Đô Đốc Long); phía Bắc giáp khu phố 25.
  156. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 245 Độc Lập.
  157. Khu phố 40 (504 số hộ gia đình, 1.838 số nhân khẩu)
  158. Một phần Tổ dân phố 106 (hẻm 63 Gò Dầu: từ số nhà 63/1 đến nhà số 63/23) của khu phố 5 sáp nhập với Tổ dân phố 181, 182, 183, 184, 185 của khu phố 9.
  159. Ranh giới Khu phố: phía Đông giáp đường Tân Sơn Nhì; phía Tây giáp khu phố 25, 39 (hẻm 63 Gò Dầu); phía Nam giáp khu phố 38 (đường Độc Lập); phía Bắc giáp đường Gò Dầu. Trụ sở Khu phố mới: sinh hoạt chung trụ sở khu phố tại số 245 Độc Lập.

SỐ LIỆU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP

STT

Trước khi sắp xếp

Sau khi sắp xếp

Ghi chú

Tên Khu phố cũ

Tổ dân phố/Block/ô khu vực

Số hộ gia đình

Tên Khu phố mới

Số hộ gia đình

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Phường Tân Quý

21202

21202

1

Khu phố 1 (Tổ dân phố 1, 2, 6, 7, 8, 9, 1 phần tổ dân phố 5 gồm hẻm 320 Gò Dầu: dãy chẵn từ nhà số 320/24 đến nhà số 320/34, dãy lẻ từ số 320/15 đến nhà số 320/33; hẻm 320/22 Gò Dầu: từ nhà số 320/22/1 đến số 320/22/11)

Tổ dân phố 1

101

Khu phố 1

522

Tổ dân phố 2

82

Một phần TDP 5

20

Tổ dân phố 6

75

Tổ dân phố 7

46

Tổ dân phố 8

92

Tổ dân phố 9

106

2

Khu phố 1 (Tổ dân phố 3, 4, 15, 16, 1 phần tổ dân phố 5 gồm đường Gò Dầu: từ nhà số 300 đến nhà số 320; hẻm 320 Gò Dầu: từ nhà số 320/2 đến nhà số 320/22; hẻm 320/16 Gò Dầu từ nhà số 320/16/2 đến nhà số 320/16/4; hẻm 320/22 Gò Dầu từ nhà số 320/22/2 đến nhà số 320/22/8)

Tổ dân phố 3

129

Khu phố 2

501

Tổ dân phố 4

97

Một phần TDP 5

51

Tổ dân phố 15

119

Tổ dân phố 16

105

3

Khu phố 1 (Tổ dân phố 10, 11, 12, 13, 14)

Tổ dân phố 10

98

Khu phố 3

506

Tổ dân phố 11

47

Tổ dân phố 12

85

Tổ dân phố 13

77

Tổ dân phố 14

199

4

Khu phố 1 (Tổ dân phố 17, 18, 19, 20)

Tổ dân phố 17

147

Khu phố 4

502

Tổ dân phố 18

45

Tổ dân phố 19

140

Tổ dân phố 20

170

5

Khu phố 2 (1 phần Tổ dân phố 36 gồm đường Lê sát: từ nhà số 61 đến 63; đường Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 1 đến nhà số 11; các dãy nhà thuộc hẻm số 3 Đỗ Thừa Luông; hẻm 11 Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 1/1B đến nhà số 1/5A, Tổ dân phố 41, 42, 43)

Một phần TDP 36

68

Khu phố 5

542

Tổ dân phố 41

85

Tổ dân phố 42

99

Tổ dân phố 43

290

6

Khu phố 2 (Tổ dân phố 21, 25, 37, 40, 1 phần tổ dân phố 24 gồm hẻm 92 Dương Văn Dương: từ nhà số 92/1 đến nhà số 92/19)

Tổ dân phố 21

162

Khu phố 6

523

Một phần TDP 24

10

Tổ dân phố 25

134

Tổ dân phố 37

72

Tổ dân phố 40

145

7

Khu phố 2 (Tổ dân phố 22, 23, 31, 32, 1 phần tổ dân phố 24 gồm đường Gò Dầu: từ nhà số 251 đến nhà số 269; đường Dương Văn Dương: từ nhà số 64 đến nhà số 92 và các dãy nhà thuộc hẻm 72, 80, 92 Dương Văn Dương), 1 phần tổ dân phố 26 gồm đường Dương Văn Dương: từ nhà số 121 đến nhà số 139; hẻm 139 Dương Văn Dương: từ nhà số 139/1 đến nhà số 139/17; hẻm 139/17 Dương Văn Dương: từ nhà số 139/17/1 đến nhà số 139/17/15 và các dãy nhà thuộc hẻm 133 Dương Văn Dương)

Tổ dân phố 22

135

Khu phố 7

505

Tổ dân phố 23

101

Một phần TDP 24

73

Một phần TDP 26

90

Tổ dân phố 31

61

Tổ dân phố 32

45

8

Khu phố 2 (Tổ dân phố 28, 29, 30, 33, 1 phần Tổ dân phố 34 gồm hẻm 105 Lê Sát: từ nhà số 105/2 đến nhà số 105/14)

Tổ dân phố 28

94

Khu phố 8

510

Tổ dân phố 29

108

Tổ dân phố 30

151

Tổ dân phố 33

97

Một phần TDP 34

60

9

Khu phố 2 (Tổ dân phố 27, 35, 38, 39, 1 phần Tổ dân phố 26 gồng đường Dương Văn Dương: từ nhà số 141 đến nhà số 163; hẻm 139 Dương Văn Dương: từ nhà số 139/2 đến 139/6; hẻm 139/6 Dương Văn Dương từ nhà số 139/6/2 đến nhà số 139/6/50 và các dãy nhà thuộc hẻm 139/2 Dương Văn Dương), 1 phần Tổ dân phố 34 gồm đường Lê Sát: từ nhà số 93 đến nhà số 105; hẻm 105 Lê Sát: từ nhà số 105/1 đến nhà số 105/23; hẻm 91 Lê Sát: dãy lẻ từ nhà số 91/1 đế nhà số 91/27, dãy chẵn từ nhà số 91/2 đến nhà số 91/20; hẻm 69 Lê Sát: từ nhà số 69/2 đến nhà số 69/24; hẻm 14 Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 14/15 đến nhà số 14/45, hẻm 14/13 Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 14/13/2 đến nhà số 14/13/8), 1 phần Tổ dân phố 36 gồm nhà số 65 Lê Sát, đường Đỗ Thừa Luông: từ nhà số 2 đến nhà số 14)

Một phần TDP 26

38

Khu phố 9

543

Tổ dân phố 27

109

Một phần TDP 34

86

Tổ dân phố 35

102

Một phần TDP 36

10

Tổ dân phố 38

109

Tổ dân phố 39

89

10

Khu phố 3 (Tổ dân phố 45 "Chung cư Khang Gia", 1 Phần Tổ dân phố 44 gồm hẻm 415 Tân Hương: từ nhà số 405/2 đến nhà số số 415/18), 1 phần Tổ dân phố 45 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 345 đến nhà số 375, 1 phần Tổ dân phố 46 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 331 đến nhà số 343)

C/c Khang Gia

450

Khu phố 10

505

Một phần TDP 44

30

Một phần TDP 45

15

Một phần TDP 46

10

11

Khu phố 3 (Một phần Tổ dân phố 44 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 405 đến nhà số 455; đường Bình Long: từ nhà số 414 đến nhà số 456 và các dãy nhà thuộc hẻm 440 Bình Long, 1 phần Tổ dân phố 45 gồm đường Lê Thúc Hoạch: từ nhà số 170 đến nhà số 208, các dãy nhà thuộc hẻm 172 và 184 Lê Thúc Hoạch, 1 phần Tổ dân phố 46 gồm hẻm 329 Tân Hương: từ nhà số 329/1 đến nhà số 329/60; đường Lê Thúc Hoạch: từ nhà số 152 đến nhà số 168, các dãy nhà thuộc hẻm 329/12 Tân Hương và hẻm 160 Lê Thúc Hoạch)

Một phần TDP 44

158

Khu phố 11

508

Một phần TDP 45

211

Một phần TDP 46

139

12

Khu phố 3 (Tổ dân phố 49, 54, 1 phần Tổ dân phố 48 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 262 đến 302; đường Tân Quý: từ nhà số 256 đến nhà số 218, 1 phần Tổ dân phố 50 gồm đường Nguyễn Lộ Trạch: dãy chẵn từ nhà số 38 đến 48, dãy lẻ từ nhà số 37 đến nhà số 59; đường Lê Sát: từ nhà số 94 đến nhà số 112, 1 phần Tổ dân phố 53 gồm đường Nguyễn Lộ Trạch: từ nhà số 74 đến nhà số 88; đường Hoàng Văn Hòe: dãy lẻ từ nhà số 31 đến nhà số 43, dãy chẵn từ nhà số 24A đến nhà số 30; đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 95 đến nhà số 103), 1 phần Tổ dân phố 58 gồm đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 41 đến nhà số 53)

Một phần TDP 48

166

Khu phố 12

532

Tổ dân phố 49

137

Một phần TDP 50

117

Một phần TDP 53

27

Tổ dân phố 54

75

Một phần TDP 58

10

13

Khu phố 3 (Tổ dân phố 51, 52, 55, 1 phần Tổ dân phố 50 gồm đường Lê Sát: từ nhà số 114 đến nhà số 140; đường Nguyễn Lộ Trạch: từ nhà số 61 đến 87 và những nhà thuộc hẻm 59 Nguyễn Lộ Trạch), 1 phần Tổ dân phố 53 gồm đường Nguyễn Lộ Trạch: từ nhà số 90 đến nhà số 110; đường Hoàng Văn Hòe: dãy lẽ từ nhà số 45 đến nhà số 63, dãy chẵn từ nhà số 32 đến nhà số 56; đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 75 đến nhà số 93, 1 phần Tổ dân phố 56 gồm đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 162 đến nhà số 210)

Một phần TDP 50

35

Khu phố 13

541

Tổ dân phố 51

98

Tổ dân phố 52

95

Một phần TDP 53

86

Tổ dân phố 55

126

Một phần TDP 56

101

14

Khu phố 3 (Tổ dân phố 57, 59, 60, 1 phần Tổ dân phố 56 gồm đường Đô Đốc Lộc: từ nhà số 150 đến nhà số 160, 1 phần Tổ dân phố 58 gồm đường Đô Đốc Lộc từ nhà số 66 đến nhà số 100; đường Tân Quý: từ nhà số 134 đến nhà số 156)

Một phần TDP 56

7

Khu phố 14

597

Tổ dân phố 57

142

Một phần TDP 58

131

Tổ dân phố 59

152

Tổ dân phố 60

165

15

Khu phố 4 (Tổ dân phố 68, 69, 70, 1 phần Tổ dân phố 71 gồm đường Lý Tuệ: từ nhà số 2 đến nhà số 12 và cá dãy nhà thuộc hẻm 4 và 8 đường Lý Tuệ, 1 phần Tổ dân phố 72 gồm đường Lê Đình Thám: nhà số 39, 39A, 39B; hẻm 39 Lê Đình Thám: từ nhà số 39/1 đến nhà số 39/7)

Tổ dân phố 68

138

Khu phố 15

500

Tổ dân phố 69

109

Tổ dân phố 70

131

Một phần TDP 71

115

Một phần TDP 72

7

16

Khu phố 4 (Tổ dân phố 61, 62, 66, 67)

Tổ dân phố 61

189

Khu phố 16

557

Tổ dân phố 62

126

Tổ dân phố 66

136

Tổ dân phố 67

106

17

Khu phố 4 (Tổ dân phố 63, 64, 65, 78, 79)

Tổ dân phố 63

126

Khu phố 17

503

Tổ dân phố 64

127

Tổ dân phố 65

110

Tổ dân phố 78

58

Tổ dân phố 79

82

18

Khu phố 4 (Tổ dân phố 73, 74, 75, 76, 77, 1 phần Tổ dân phố 71 gồm đường Lý Tuệ: từ nhà số 16 đến nhà số 32 Lý Tuệ, 1 phần Tổ dân phố 72 gồm đường Lê Đình Thám: từ nhà số 41 đến nhà số 45A; hẻm 39 Lê Đình Thám: từ nhà số 39/2 đến nhà số 39/10; đường Lê Liễu: từ nhà số 36C đến nhà số 82 và các dãy nhà thuộc hẻm 40, 64 và 74 đường Lê Liễu)

Một phần TDP 71

11

Khu phố 18

509

Một phần TDP 72

100

Tổ dân phố 73

96

Tổ dân phố 74

50

Tổ dân phố 75

49

Tổ dân phố 76

71

Tổ dân phố 77

132

19

Khu phố 4 (Tổ dân phố 84, 85, 86, 87, 1 phần Tổ dân phố 83 gồm đường Lê Đình Thám: từ nhà số 48 đến nhà số 62; hẻm 46 Lê Đình Thám: từ nhà số 46/1 đến nhà số 46/29; đường Lê Liễu: từ nhà số 84 đến nhà số 100 và các dãy nhà thuộc hẻm 90 Lê Liễu, dãy lẻ thuộc hẻm 100 Lê Liễu)

Một phần TDP 83

82

Khu phố 19

500

Tổ dân phố 84

68

Tổ dân phố 85

75

Tổ dân phố 86

58

Tổ dân phố 87

217

20

Khu phố 4 (Tổ dân phố 80, 81, 82, 88, 1 phần Tổ dân phố 83 83 gồm đường Lê Đình Thám: nhà số 44, 46; hẻm 46 Lê Đình Thám: từ nhà số 46/2 đến nhà số 46/32)

Tổ dân phố 80

89

Khu phố 20

515

Tổ dân phố 81

90

Tổ dân phố 82

132

Một phần TDP 83

18

Tổ dân phố 88

186

21

Khu phố 5 (Tổ dân phố 91, 1 phần Tổ dân phố 89 gồm đường Cầu Xéo: từ nhà số 17 đến nhà số 41; các dãy nhà thuộc hẻm 37 Cầu Xéo; hẻm 15 cầu Xéo: từ nhà số 15/2 đến nhà số 15/40; các dãy nhà thuộc hẻm 15/2 và 15/12 Cầu Xéo, 1 phần Tổ dân phố 90 gồm đường Cầu Xéo: từ nhà số 41 đến nhà số 55; các dãy nhà thuộc hẻm 43 Cầu Xéo; đường Lê Đình Thám: từ nhà số 109B đến nhà số 121; các dãy nhà thuộc hẻm 117 Lê Đình Thám; 1 phần Tổ dân phố 92 gồm hẻm 179 Lê Đình Thám: hẻm 179 Lê Đình Thám: từ nhà số 179/3B đến nhà số 179/7; hẻm 179/7 Lê Đình Thám: từ nhà số 179/7/1 đến nhà số 179/7/39)

Một phần TDP 89

252

Khu phố 21

570

Một phần TDP 90

127

Tổ dân phố 91

167

Một phần TDP 92

24

22

Khu phố 5 (Tổ dân phố 93, 97, 1 phần Tổ dân phố 89 gồm hẻm 15 Cầu Xéo: từ nhà số 15/40A đến nhà số 15/44; hẻm 15/40 Cầu Xéo: từ nhà số 15/40/1 đến nhà số 15/40/7; hẻm 15/44 Cầu Xéo: từ nhà số 15/44/2 đến nhà số 15/44/14, 1 phần Tổ dân phố 92 gồm hẻm 179 Lê Đình Thám: dãy chẵn từ nhà số 179/2 đến nhà số 179/40, dãy lẻ từ nhà số 179/9 đến nhà số 179/55; hẻm 179/7 Lê Đình Thám: từ nhà số 179/7/2 đến nhà số 179/7/22), 1 phần Tổ dân phố 96 gồm hẻm 38 Gò Dầu: từ nhà số 38/9A đến nhà số 38/15; các dãy nhà thuộc hẻm 38/13 Gò Dầu)

Một phần TDP 89

35

Khu phố 22

511

Một phần TDP 92

130

Tổ dân phố 93

149

Một phần TDP 96

21

Tổ dân phố 97

176

23

Khu phố 5 (Tổ dân phố 94, 95, 95A, 98, 1 phần Tổ dân phố 90 gồm đường Cầu Xéo: từ nhà số 57 đến nhà số 75 Cầu Xéo; hẻm 75 Cầu Xéo: từ nhà số 75/1 đến nhà số 75/21; đường Lê Đình Thám: từ nhà số 120 đến nhà số 140; các dãy nhà thuộc hẻm 140 Lê Đình Thám, 1 phần Tổ dân phố 96 gồm đường Gò Dầu: từ nhà số 38A đến nhà số 44; hẻm 38 Gò Dầu: từ nhà số 38/1 đến nhà số 38/9; các dãy nhà thuộc hẻm 40 Gò Dầu)

Một phần TDP 90

46

Khu phố 23

557

Tổ dân phố 94

125

Tổ dân phố 95

111

Tổ dân phố 95A

117

Một phần TDP 96

55

Tổ dân phố 98

103

24

Khu phố 5 (Tổ dân phố 99, 100, 101, 102, 1 phần Tổ dân phố 103 gồm đường Tây Sơn: dãy chẵn từ nhà số 114 đến nhà số 156, dãy lẻ từ nhà số 155 đến nhà số 201; các dãy nhà thuộc hẻm 116, 153, 159, 197 Tây Sơn)

Tổ dân phố 99

76

Khu phố 24

506

Tổ dân phố 100

134

Tổ dân phố 101

82

Tổ dân phố 102

79

Một phần TDP 103

135

25

Khu phố 5 (1 phần Tổ dân phố 103 gồm đường Nguyễn Háo Vĩnh: từ nhà số 8/11 đến nhà số 8/17; đường Tây Sơn: từ nhà số 158 đến nhà số 174 Tây Sơn, 1 phần Tổ dân phố 105 gồm đường Gò Dầu: từ nhà số 89 đến nhà số 95A; các dãy nhà thuộc hẻm 95 Gò Dầu; hẻm 93 Gò Dầu: dãy chẵn từ số 93/2 đến nhà số 93/18, dãy lẻ từ nhà số 93/17A đến nhà số 93/47, 1 phần Tổ dân phố 106 gồm đường Gò Dầu: từ số 65 đến nhà số 93; hẻm 93 Gò Dầu: từ nhà số 93/1 đến nhà số 93/17; các dãy nhà thuộc hẻm 93/11 Gò Dầu; các dãy nhà thuộc hẻm 75 Gò Dầu; hẻm 63 Gò Dầu: từ nhà số 63/2 đến nhà số 63/10; Tổ dân phố 104, 107, 108, 109, 110, 111)

Một phần TDP 103

15

Khu phố 25

502

Tổ dân phố 104

122

Một phần TDP 105

84

Một phần TDP 106

118

Tổ dân phố 107

31

Tổ dân phố 108

35

Tổ dân phố 109

34

Tổ dân phố 110

30

Tổ dân phố 111

33

26

Khu phố 6 (Tổ dân phố 112, 116, 117, 128, 1 phần Tổ dân phố 113 gồm đường Gò Dầu: nhà số 139; hẻm 137 Gò Dầu: từ nhà số 137/1 đến nhà số 137/50 Gò Dầu, 1 phần Tổ dân phố 127 gồm đường Tân Quý: từ nhà số 267 đến nhà số 279; các dãy nhà thuộc hẻm 267 Tân Qúy)

Tổ dân phố 112

130

Khu phố 26

529

Một phần TDP 113

76

Tổ dân phố 116

95

Tổ dân phố 117

88

Một phần TDP 127

17

Tổ dân phố 128

123

27

Khu phố 6 (Tổ 120, 121, 122, 123, 124, 125, 126, 129, 1 phần Tổ dân phố 127 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 228 đến nhà số 260; hẻm 226 Tân Hương: từ nhà số 226/1 đến nhà số 226/31)

Tổ dân phố 120

51

Khu phố 27

545

Tổ dân phố 121

59

Tổ dân phố 122

56

Tổ dân phố 123

52

Tổ dân phố 124

52

Tổ dân phố 125

66

Tổ dân phố 126

65

Một phần TDP 127

48

Tổ dân phố 129

96

28

Khu phố 6 (1 phần Tổ dân phố 113 gồm đường Gò Dầu: từ nhà số 133A đến nhà số 137; hẻm 133 Gò Dầu: dãy lẻ từ nhà số 133/23 đến nhà số 133/47, dãy chẵn từ nhà số 133/2 đến nhà số 133/26; hẻm 137 Gò Dầu: từ nhà số 137/1 đến nhà số 137/31; hẻm 159 Nguyễn Súy: dãy lẻ từ nhà số 159/26A đến nhà số 159/28, dãy lẻ từ nhà số 159/21 đến nhà số 159/33, Tổ dân phố 114, 115, 118, 119)

Một phần TDP 113

105

Khu phố 28

515

Tổ dân phố 114

94

Tổ dân phố 115

121

Tổ dân phố 118

108

Tổ dân phố 119

87

29

Khu phố 7 (Tổ dân phố 130, 131, 132, 134, 135, 1 phần Tổ dân phô 133 gồm đường Nguyễn Súy: từ nhà số 46 đến nhà số 108); Khu phố 9 (Một phần Tổ dân phố 162 gồm đường Nguyễn Quang Diêu: dãy lẻ từ nhà số 16 đến nhà số 28, dãy chẵn từ nhà số 17 đến nhà số 25; hẻm 14 Nguyễn Quang Diêu: từ nhà số 14/1 đến nhà số 14/21; hẻm 138 Nguyễn Súy: dãy lẻ từ nhà số 138/39 đến nhà số 138/43, dãy chẵn từ nhà số 138/36 đến nhà số 138/42)

Tổ dân phố 130

104

Khu phố 29

505

Tổ dân phố 131

58

Tổ dân phố 132

70

Một phần TDP 133

31

Tổ dân phố 134

104

Tổ dân phố 135

115

Một phần TDP 162

23

30

Khu phố 7 (1 phần Tổ dân phố 133 gồm đường Nguyễn Súy: từ nhà số 22 đến nhà số 44, 1 phần Tổ dân phố 138 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 231 đến nhà số 273; hẻm 229 Tân Hương: từ nhà số 229/2 đến nhà số 229/8, 1 phần Tổ dân phố 139 gồm đường Phạm Quý Thích: từ nhà số 1 đến nhà số 11; hẻm 1 Phạm Quý Thích: từ nhà số 1/1 đến nhà số 1/25; Tổ dân phố 136, 137, 142, 143)

Một phần TDP 133

37

Khu phố 30

563

Tổ dân phố 136

98

Tổ dân phố 137

92

Một phần TDP 138

49

Một phần TDP 139

10

Tổ dân phố 142

138

Tổ dân phố 143

139

31

Khu phố 3 (Tổ dân phố 47, 1 phần Tổ dân phố 48 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 303 đến nhà số 329; hẻm 329 Tân Hương: từ nhà số 329/1 đến nhà số 329/13; hẻm 329/13 Tân Hương: từ nhà số 329/13/1 đến nhà số 329/13/19 và các dãy nhà thuộc hẻm 329/5 Tân Hương, Khu phố 7 (1 phần Tổ dân phố 138, 139, Tổ dân phố 140, 141)

Tổ dân phố 47

166

Khu phố 31

599

Một phần TDP 48

100

Một phần TDP 138

10

Một phần TDP 139

102

Tổ dân phố 140

127

Tổ dân phố 141

94

32

Khu phố 8 (Tổ dân phố 144, 146, 151, 152A, 1 phần Tổ dân phố 150 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 105 đến nhà số 129; hẻm 103 Tân Hương: từ nhà số 103/2 đến nhà số 103/24)

Tổ dân phố 144

156

Khu phố 32

562

Tổ dân phố 146

71

Một phần TDP 150

77

Tổ dân phố 151

83

Tổ dân phố 152A

175

33

Khu phố 8 (1 phần Tổ dân phố 145 gồm đường Tân Sơn: từ nhà số 19 đến nhà số 43; đường Phạm Ngọc: từ nhà số 1 đến nhà số 27A; đường Nguyễn Dữ: từ nhà số 2 đến nhà số 34 và các dãy nhà thuộc hẻm 14 và 22 Nguyễn Dữ, 1 phần Tổ dân phố 150 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 148 đến nhà số 164; đường Nguyễn Ngọc Nhựt: từ nhà số 2 đến nhà số 10B và các dãy nhà thuộc hẻm 146 Tân Hương, Tổ dân phố 147, 148, 149)

Một phần TDP 145

135

Khu phố 33

545

Tổ dân phố 147

202

Tổ dân phố 148

110

Tổ dân phố 149

75

Một phần TDP 150

23

34

Khu phố 8 (1 phần Tổ dân phố 152 gồm đường Tân Hương: từ nhà số 108 dến nhà số 146; các dãy nhà thuộc hẻm 118 và 128 Tân Hương và Chung cư Tân Hương Tower)

Chung cư Tân Hương Tower (Một phần TDP 152)

360

Khu phố 34

510

Một phần TDP 152

150

35

Khu phố 8 (Tổ dân phố 153, 154, 155, 156, 157, 158), Khu phố 9 (Một phần Tổ dân phố 170 gồm hẻm 105 Đô Đốc Long: từ nhà số 105/1 đến nhà số 105/7; hẻm 68 Nguyễn Ngọc Nhựt: 68/1 đến 68/9)

Tổ dân phố 153

128

Khu phố 35

614

Tổ dân phố 154

124

Tổ dân phố 155

76

Tổ dân phố 156

65

Tổ dân phố 157

101

Tổ dân phố 158

111

Một phần TDP 170

9

36

Khu phố 8 (một phần tổ dân phố 145 gồm đường Tây Sơn: từ nhà số 45 đến nhà số 55; hẻm 55 Tây Sơn: từ nhà số 55/1 đến nhà số 55/11; đường Phạm Ngọc: từ nhà số 2 đến nhà số 28A; hẻm 12 Phạm Ngọc: dãy chẵn từ nhà số 12/2 đến nhà số 12/10, dãy lẻ nhà số 12/1), Khu phố 9 (Tổ dân phố 159, 160, 161, 165, 166, 1 phần Tổ dân phố 162 gồm đường Nguyễn Quang Diêu: từ nhà số 1 đến nhà số 15; hẻm 14 Nguyễn Quang Diêu: nhà số 14/2 đến nhà số 14/26; các dãy nhà thuộc hẻm số 6 Nguyễn Quang Diêu; hẻm 113 Tây Sơn: từ nhà số 113/2 đến nhà số 113/32)

Một phần TDP 145

25

Khu phố 36

551

Tổ dân phố 159

93

Tổ dân phố 160

63

Tổ dân phố 161

70

Một phần TDP 162

90

Tổ dân phố 165

100

Tổ dân phố 166

110

37

Khu phố 9 (Tổ dân phố 163, 164, 168, 171, 1 phần Tổ dân phố 169 gồm đường Nguyễn Ngọc Nhựt: từ số 108 đến nhà số 166; hẻm 104 Đô Đốc Long: từ nhà số 104/3 đến nhà số 104/9; các dãy nhà thuộc hẻm 114, 124, 126 Nguyễn Ngọc Nhựt, 1 phần Tổ dân phố 170 gồm đường Nguyễn Ngọc Nhựt: dãy chẵn từ nhà số 72 đến nhà số 106, dãy lẻ từ nhà số 73 đến nhà số 107; hẻm 105 Đô Đốc Long: từ nhà số 105/2 đến nhà số 105/12)

Tổ dân phố 163

68

Khu phố 37

551

Tổ dân phố 164

87

Tổ dân phố 168

99

Một phần TDP 169

150

Một phần TDP 170

65

Tổ dân phố 171

82

38

Khu phố 9 (Tổ dân phố 172, 173, 174, 175, 176)

Tổ dân phố 172

88

Khu phố 38

523

Tổ dân phố 173

107

Tổ dân phố 174

169

Tổ dân phố 175

82

Tổ dân phố 176

77

39

Khu phố 5 (1 phần Tổ dân phố 105 gồm hẻm 332 Độc Lập: dãy lẻ từ số nhà 332/65 đến số nhà 332/79, dãy chẵn số nhà 332/56A), Khu phố 9 (Tổ dân phố 167, 169, 177, 178, 179, 180, 1 phần Tổ dân phố 169 (đường Độc Lập: từ nhà số 249 đến nhà số 263; hẻm 247 Độc Lập: từ nhà số 247/2 đến nhà số 247/40; hẻm 247/20 Độc Lập: dãy chẵn từ nhà số 247/20/2 đến nhà số 247/20/10, dãy lẻ từ nhà số 247/20/1 đến nhà số 247/20/7, 1 phần tổ dân phố 170 gồm hẻm 247 Độc Lập :số nhà từ 247/42 đến số nhà 247/58)

Một phần TDP 105

8

Khu phố 39

519

Tổ dân phố 167

160

Một phần TDP 169

50

Một phần TDP 170

13

Tổ dân phố 177

75

Tổ dân phố 178

65

Tổ dân phố 179

65

Tổ dân phố 180

83

40

Khu phố 5 (một phần Tổ dân phố 106 gồm hẻm 63 Gò Dầu: từ số nhà 63/1 đến nhà số 63/23), Khu phố 9 (181, 182, 183, 184, 185)

Một phần TDP 106

15

Khu phố 40

504

Tổ dân phố 181

66

Tổ dân phố 182

61

Tổ dân phố 183

169

Tổ dân phố 184

93

Tổ dân phố 185

100

III. CÔNG TÁC BỐ TRÍ NHÂN SỰ ĐẢM NHẬN CÁC CHỨC DANH

  1. Thực trạng nhân sự hiện có
  2. Thực trạng nhân sự người hoạt động không chuyên trách ở khu phố Phường Tân Quý có 9 khu phố với tổng số Người hoạt động không chuyên trách ở khu phố là 98 người bao gồm các chức danh như: Bí thư chi bộ, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố, Trưởng ban Công tác Mặt trận, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi, Chi hội Chữ thập đỏ, Chi hội Khuyến học, Chi hội Phụ nữ, Chi Đoàn thanh niên.
  3. Thực trạng nhân sự người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố Phường Tân Quý có 187 Tổ dân phố với tổng số Người hoạt động không chuyên trách ở Tổ dân phố là 374 người bao gồm các chức danh như: Tổ trưởng Tổ dân phố, Tổ phó Tổ dân phố.
  4. Dự kiến nhân sự cho mô hình mới Hiện phường Tân Quý có 472 người hoạt động không chuyên trách, khi thực hiện mô hình mới (dưới phường là khu phố) thì chỉ só 05 chức danh được công nhận, với số khu phố dự kiến chia tách thành lập mới là 40 khu phố thì số người hoạt động không chuyên trách ở khu phố là 200 người. Dự kiến nhân sự mới như sau: Số TT Chức danh Số lượng Trong đó Ghi chú Người cũ (1) Người mới 1 Bí thư Chi bộ khu phố 40 14 26 2 Trưởng khu phố 40 30 10 3 Trưởng ban CTMT khu phố 40 18 22 4 Chi hội Trưởng Phụ nữ khu phố 40 13 25 5 Bí thư Chi đoàn thanh niên khu phố 40 7 35 TỔNG SỐ 200 82 118 Ghi chú: (1) Người cũ là những người đã từng tham gia công tác các chức danh ở khu phố, tổ dân phố.
  5. Phương án sắp xếp (giải quyết dôi dư…)

Theo dự kiến nhân sự cho mô hình mới thì có 82 người tiếp tục tham gia hoạt động ở khu phố và cho thôi nhiệm vụ 390 người.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. THỜI GIAN THỰC HIỆN
  • Từ tháng 3/2023 đến ngày 31/7/2023: UBND phường tổ chức rà soát hiện trạng khu phố, tổ dân phố trên địa bàn phường; xây dựng dự kiến phương án sắp xếp khu phố trên địa bàn theo quy định của Trung ương.
  • Từ ngày 01/8/2023 đến ngày 31/8/2023:
  • +UBND phường lập hồ sơ gồm Đề án (mẫu số 2 và 04 Phụ lục) và thành lập Tổ công tác sắp xếp khu phố (thành viên Tổ công tác gồm: đại diện UBND phường, Thường trực MTTQVN phường, đại diện tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phường).
  • +Xây dựng dự thảo Đề án sắp xếp khu phố mới và báo cáo Đảng ủy phường; tổ chức lấy ý kiến của cấp ủy chi bộ, Ban Công tác Mặt trận, Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố về dự thảo Đề án. UBND phường tổng hợp ý kiến, báo cáo Đảng ủy phường cho ý kiến để hoàn thiện Đề án sắp xếp khu phố của địa phương.
  • +Xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền để tạo sự thống nhất về nhận thức và thực hiện trong đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động và Nhân dân ở địa phương về chủ trương sắp xếp khu phố mới và tăng cường nắm tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, đội ngũ hoạt động tại khu phố để kịp thời xử lý khi có vấn đề phát sinh.
  • +Báo cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ Quận ủy về Đề án sắp xếp khu phố của phường, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo, UBND phường hoàn thiện dự thảo Đề án và xây dựng, báo cáo lịch thực hiện công tác tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập khu phố mới về dự thảo Đề án sắp xếp khu phố mới gửi quận.
  • Từ ngày 01/9/2023 đến ngày 15/9/2023: Tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập khu phố mới về dự thảo Đề án sắp xếp khu phố mới, sau đó hoàn chỉnh Đề án, trình hồ sơ gửi UBND quận theo quy định (trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc lấy ý kiến), báo cáo kết quả thực hiện gửi quận.
  • Trong tháng 01/2024: Sau khi có Nghị quyết công nhận khu phố mới của Hội đồng nhân dân Thành phố, triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố theo hướng dẫn của UBND quận và tổ chức Lễ Công bố ra mắt khu phố mới.
  • Trong tháng 02/2024: UBND phường thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy khu phố mới.
  • Trong tháng 3/2024: Tổ chức Hội nghị tổng kết việc sắp xếp khu phố trên địa bàn phường theo quy định. II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
  • Văn phòng – Thống kê
  • Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các khu phố trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương sắp xếp khu phố.
  • Tham mưu xây dựng Đề án tổng thể về sắp xếp khu phố; tiếp nhận, tổng hợp, xử lý các vấn đề liên quan đến sắp xếp khu phố.
  • Cung cấp các biểu mẫu cho khu phố tổ chức họp dân lấy ý kiến (hoặc phát phiếu lấy ý kiến) việc chia tách thành lập khu phố mới.
  • Hoàn chỉnh hồ sơ theo chỉ đạo của UBND quận; xây dựng Tờ trình UBND phường về sắp xếp khu phố và gửi hồ sơ về UBND quận (thông qua phòng Nội vụ).
  • Tham mưu đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chủ trương sắp xếp khu phố mới.
  • Tài chính – Kế toán Tham mưu về bố trí, sử dụng kinh phí phục vụ cho thực hiện chủ trương sắp xếp khu phố, ấp trên địa bàn. Xây dựng dự toán kinh phí hằng năm chi trả phụ cấp, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các khoản kinh phí liên quan đến hoạt động của khu phố mới
  • Địa chính – Xây dựng, Đô thị và Môi trường Phối hợp Văn phòng – Thống kê, Công an phường thực hiện chia cắt bản đồ địa giới hành chính, sắp xếp lại khu phố theo đúng quy định.
  • Công an phường
  • Rà soát, thống kê, xác định số hộ dân của khu phố, tổ dân phố theo đúng quy định của pháp luật về cư trú.
  • Nắm tình hình, có phương án đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; không để các thế lực thù địch, kẻ xấu lợi dụng chống phá, xảy ra phức tạp.
  • Xây dựng phương án bố trí Cảnh sát khu vực, Bảo vệ dân phố phù hợp với Đề án sắp xếp khu phố mới. Phối hợp với Quân sự phường xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng của Công an, Quân sự trong công tác quốc phòng, an ninh ở khu phố.
  • Quân sự phường
  • Rà soát lực lượng dân quân tại các khu phố mới thành lập để phối hợp lực lượng của Công an phường thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh.
  • Phối hợp Công an phường xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng của Công an, Quân sự trong công tác quốc phòng, an ninh ở khu phố mới.
  • Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo nhiệm vụ được giao, thực hiện quy chế phối hợp giữa 02 lực lượng ở khu phố mới.
  • Công chức Văn hóa - Xã hội phường
  • Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền để tạo sự thống nhất về nhận thức và thực hiện trong đội ngũ cán bộ, công chức các cấp và Nhân dân ở địa phương về chủ trương sắp xếp khu phố mới.
  • Phối hợp phổ biến những nội dung, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông cho nhân sự tham gia hoạt động khu phố mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân sự trong thực hiện nhiệm vụ sau khi sắp xếp khu phố mới.
  • Đề nghị Thường trực Đảng ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
  • Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức quán triệt, tuyên truyền về chủ trương sắp xếp khu phố trong hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
  • Trên cơ sở số lượng khu phố thành lập mới, chỉ đạo Bí thư chi bộ khu phố dự kiến nhân sự cho các chức danh sau: Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Bí thư chi đoàn Thanh niên khu phố.
  • Cấp ủy chi bộ, Ban điều hành, Ban công tác Mặt trận 09 khu phố
  • Cấp ủy chi bộ: lựa chọn, giới thiệu nhân sự các chức danh Bí thư chi bộ, Trưởng khu phố, Trưởng ban công tác Mặt trận, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Bí thư chi đoàn Thanh niên khu phố.
  • -Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận khu phố tổ chức họp cử tri đại diện hộ gia đình trong khu phố để lấy ý kiến về việc sắp xếp khu phố. Hội nghị lấy ý kiến về Đề án sắp xếp khu phố phải được quán triệt và tổ chức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân phường; phải lập biên bản, trong đó có ghi rõ tổng số cử tri lấy ý kiến, số cử tri tán thành, số cử tri không tán thành và ý kiến khác…Trưởng khu phố cử thư ký ghi nhận tất cả các ý kiến, kiến nghị, kết quả lấy ý kiến của những người tham gia cuộc họp, báo cáo Ủy ban nhân dân phường để tổng hợp.

III. KINH PHÍ

Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách phường đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Đối với nhân sự cắt giảm sau sắp xếp, để ghi nhận, tri ân cống hiến của các cá nhân đã tham gia hoạt động khu phố, tổ dân phố trong thời gian vừa qua, kiến nghị Thành phố, quận thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ chính sách cho những người này.

Trên đây là Đề án sắp xếp khu phố trên địa bàn phường Tân Quý, quận Tân Phú kính trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định./.