100 ngân hàng hàng đầu của chúng tôi theo tài sản năm 2022

Thông điệp từ Hội đồng Quản trị

100 ngân hàng hàng đầu của chúng tôi theo tài sản năm 2022

BIDV đang trong một hành trình phát triển mới với nhiều tín hiệu lạc quan, khởi sắc. Nếu như năm 2021 là năm BIDV “Ra đường băng” thì năm 2022 với hành trang là nội lực mạnh mẽ, nguồn lực dồi dào và tâm thế tích cực, chủ động, BIDV sẽ nỗ lực cao độ để “Cất cánh”, đưa Ngân hàng bước vào giai đoạn phát triển trường tồn, thịnh vượng sau 65 năm hình thành và phát triển.

XEM CHI TIẾT

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Ngân hàng

Là ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích

Bảo hiểm

Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ được thiết kế phù hợp với khách hàng

Chứng khoán

Cung cấp đa dạng dịch vụ môi giới, đầu tư, tư vấn đầu tư và phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý

Đầu tư tài chính

Góp vốn đầu tư các dự án, nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước

Số cán bộ, nhân viên

25.000

Công ty liên doanh - liên kết

100 ngân hàng hàng đầu của chúng tôi theo tài sản năm 2022

100 ngân hàng hàng đầu của chúng tôi theo tài sản năm 2022

100 ngân hàng hàng đầu của chúng tôi theo tài sản năm 2022

Cam kết

Đối với khách hàng

Đối với cổ đông

Đối với cán bộ công nhân viên

  • Đối với
    khách hàng
  • Đối với
    cổ đông
  • Đối với
    cán bộ công nhân viên

Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, đem lại lợi ích và tiện ích nhất cho khách hàng trong việc sử dụng và trải nghiệm các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trên nền tảng ngân hàng số hiện đại.

Đem lại lợi ích, giá trị bền vững, dài hạn cho các cổ đông với mức cổ tức ổn định và giá trị cổ phiếu gia tăng, tạo sự gắn kết dài hạn giữa nhà đầu tư và ngân hàng, là cổ phiếu mà nhà đầu tư nào cũng muốn nắm giữ.

Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, có cơ hội thăng tiến với mức thu nhập hấp dẫn cho mọi nhân viên, trở thành ngân hàng mà tất cả những người giỏi nhất đều mong muốn được làm việc và cống hiến.

Phần thưởng - Danh hiệu - Giải thưởng

Trong quá trình hoạt động, với những đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã trao tặng BIDV nhiều phần thưởng cao quý: Danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng... BIDV cũng vinh dự được Đảng, Nhà nước CHDCND Lào và Vương quốc Campuchia trao tặng nhiều Huân chương cao quý.

Trong hoạt động chuyên môn, BIDV cũng được nhiều tổ chức trong nước và quốc tế uy tín ghi nhận bằng nhiều danh hiệu, giải thưởng trong các lĩnh vực nổi bật như: phát triển thương hiệu, công nghệ thông tin, phát triển ngân hàng bán lẻ, kinh doanh vốn và tiền tệ, thanh toán quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, sử dụng lao động, an sinh xã hội...

Agribank – Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trải qua mỗi thời kỳ phát triển với những tên gọi gắn với sứ mệnh khác nhau, xuyên suốt 33 năm xây dựng và phát triển, Agribank luôn khẳng định vị thế, vai trò của một trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, đi đầu thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, luôn đồng hành cùng sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, có nhiều đóng góp tích cực thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.

Thời kỳ đầu mới thành lập với điểm xuất phát thấp, tổng tài sản chưa tới 1.500 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn huy động chiếm 42%, còn lại 58% vay từ Ngân hàng Nhà nước; tổng dư nợ 1.126 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu trên 10%; khách hàng là những doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần lớn làm ăn thua lỗ, sáp nhập, giải thể, tự tan rã… Sau 33 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay, Agribank là NHTM Nhà nước hàng đầu Việt Nam trên mọi phương diện, là NHTM duy nhất Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Agribank có gần 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền, là NHTM duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo, gần 40.000 cán bộ, người lao động. Đến cuối năm 2021, tổng tài sản của Agribank đạt 1,68 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,58 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,31 triệu tỷ đồng, trong đó gần 70% dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam.

Là một trong các ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng, Agribank luôn phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của một Ngân hàng thương mại Nhà nước trong việc dẫn dắt hệ thống các tổ chức tín dụng thực thi nghiêm túc, có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, nhất là chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Agribank đang triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách (Cho vay theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua Tổ vay vốn/tổ liên kết; Cho vay theo chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Cho vay gia súc, gia cầm; Cho vay tái canh cà phê; Cho vay chính sách phát triển thủy sản; Tín dụng ưu đãi phục vụ “Nông nghiệp sạch”) và 02 Chương trình mục tiêu Quốc gia (xây dựng Nông thôn mới, giảm nghèo bền vững).

Agribank không ngừng đơn giản hóa thủ tục cho vay, cải tiến mô hình, phương thức cho vay, kết hợp với chính quyền địa phương, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai trên 69.000 tổ vay vốn với gần 1,5 triệu thành viên; Triển khai an toàn 68 Điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng với trên 15.000 phiên giao dịch, phục vụ hơn 1,4 triệu lượt khách hàng tại trên 454 xã trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi đối với hộ gia đình, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận vốn vay và dịch vụ ngân hàng. Triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng, đến nay doanh số cho vay chương trình đạt trên 22.000 tỷ đồng với 230.000 hộ gia đình, cá nhân được bổ sung vốn phục vụ nhu cầu hợp pháp và cấp thiết, nâng cao đời sống của người dân tại các địa bàn nông thôn…

Hoạt động phát triển SPDV được Agribank xác định lấy khách hàng là trung tâm, mở rộng cơ sở khách hàng, phát triển khách hàng mở tài khoản và sử dụng dịch vụ tiện ích, Agribank chính thức triển khai Đề án đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn, với mục tiêu gia tăng sự tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các cá nhân, gia đình cũng như các dịch vụ thanh toán văn minh, hiện đại trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Thông qua các chương trình tín dụng và cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, Agribank đã cơ bản đáp ứng đủ vốn với lãi suất cho vay ưu đãi, phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, góp phần chung tay cùng các cấp, các ngành đẩy lùi tình trạng tín dụng đen, đồng thời tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo của NHTM Nhà nước trong việc cung ứng vốn và SPDV ngân hàng tiện ích phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo đúng mục tiêu cơ cấu lại, góp phần tạo những bước bứt phá trong tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam.

Thông qua chủ động thực hiện đầu tư tín dụng và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, Agribank đang mở ra cơ hội cho hàng triệu người nông dân Việt Nam được tiếp cận với kỹ thuật nông nghiệp hàng đầu trên thế giới, ứng dụng thành quả cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, góp phần đưa nền nông nghiệp Việt Nam có những bước tiến lớn trong gia nhập “sân chơi” toàn cầu.

Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Agribank rất quan tâm đến công tác hỗ trợ an sinh xã hội với nhiều dự án, chương trình tài trợ tổng thể và dài hạn trên khắp cả nước, thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng, góp phần tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam.

Trải qua 34 năm xây dựng và trưởng thành, Agribank duy trì được sự tăng trưởng ổn định cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Nhiều năm liên tiếp, Agribank nằm trong Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và đạt nhiều giải thưởng do các tổ chức quốc tế trao tặng. Đặc biệt, đúng vào dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập 26/3/2018, Agribank vinh dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất – phần thưởng cao quý nhất của Đảng, Nhà nước Việt Nam dành cho  tập thể có công lao đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước, thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới.

Năm 2021 Agribank tiếp tục đạt nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Giải thưởng trong nước: Agribank tiếp tục được xếp hạng TOP10 VNR500 và giữ vị trí thứ nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam; Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2021 (Vietnam Report); Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng năm 2021 (do Tạp chí Kinh tế Việt Nam – VnEconomy - Vietnam bình chọn); TOP10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất năm 2020 (do Tổng cục Thuế công bố); Giải thưởng Sao Khuê 2021 với sản phẩm Agribank Realtime Payments; Tại lễ vinh danh các ngân hàng thành viên tiêu biểu có đóng góp cho hoạt động của hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, góp phần thanh toán không dùng tiền mặt, Agribank được vinh danh tại 2 hạng mục “Ngân hàng dẫn đầu về hiệu quả đầu tư và phát triển mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ và “Ngân hàng nổi bật trong các dịch vụ tiềm năng” do Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) tổ chức. 

Giải thưởng quốc tế của Agribank năm 2021: Agribank được tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s công bố giữ nguyên các xếp hạng tín nhiệm quốc tế của Agribank và nâng triển vọng xếp hạng từ “Tiêu cực” lên mức “Tích cực”. Thương hiệu Agribank luôn đứng thứ hạng cao trong bảng xếp hạng của Công ty Brand Finance năm 2021: Top 5 doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 50; Xếp hạng 173, tăng 17 bậc so với năm 2020 và cũng là xếp hạng cao nhất trong số 9 ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trong bảng xếp Brand Finance Banking 500 năm 2021. Cũng trong năm 2021, Tạp chí Asian Banker xếp hạng Agribank 138/500 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương, nâng xếp hạng về chất lượng hoạt động của Agribank lên 96 bậc so với công bố vào năm 2020; Đứng thứ 397/1000 ngân hàng hàng đầu thế giới, tăng 65 bậc so với bảng xếp hạng được công bố vào năm 2020 với quy mô tài sản lớn nhất trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hiện Agribank đang tập trung triển khai có hiệu quả Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn 2030, thực hiện thành công tái cơ cấu giai đoạn 2 gắn với nhiệm vụ đẩy nhanh tiến trình thực hiện kế hoạch cổ phần hóa Agribank theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục giữ vững vị trí, vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, đóng góp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Website Agribank

CẬP NHẬT: & NBSP; Xếp hạng Forbes 2018 của 100 ngân hàng lớn nhất có thể được tìm thấy & nbsp; tại đây.The 2018 Forbes ranking of the 100 largest banks can be found here.

Xếp hạng của Forbes trong số 100 ngân hàng lớn nhất được sinh ra từ cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối những năm 2000 khi chất lượng tín dụng đang bị phá hủy. Gần như & nbsp; 300 ngân hàng đã diễn ra từ năm 2009 đến 2010. Danh sách ngân hàng vấn đề của FDIC & NBSP; đạt 888 vào năm 2011, nhưng chỉ là 132 tính đến tháng Chín. Các ngân hàng khỏe mạnh hơn so với họ trong một thập kỷ, nhưng vẫn còn một sự khác biệt lớn trong tình trạng tài chính của các tổ chức tài chính lớn nhất.

Đây là năm thứ tám liên tiếp mà Forbes đã xếp hạng các ngân hàng lớn nhất dao động từ 2,5 nghìn tỷ đô la JPMorgan Chase đến Berkshire Hills Bancorp chỉ dưới 8 tỷ đô la tài sản. Dữ liệu được cung cấp bởi tình báo thị trường toàn cầu & NBSP; nhưng bảng xếp hạng chỉ được thực hiện bởi Forbes. PacWest Bancorp có trụ sở tại Los Angeles, một công ty cổ phần của Ngân hàng Tây Thái Bình Dương, là ngân hàng được xếp hạng hàng đầu vào năm 2017.

Chúng tôi xếp hạng các ngân hàng dựa trên 10 số liệu liên quan đến tăng trưởng, lợi nhuận, đầy đủ vốn và chất lượng tài sản. Các số liệu bao gồm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hữu hình trung bình, lợi nhuận trên tài sản trung bình, tỷ lệ lãi ròng, tỷ lệ hiệu quả và tính phí ròng là phần trăm của tổng số các khoản vay. Chúng tôi cũng tính toán trong các tài sản không phù hợp với tư cách là phần trăm tài sản, tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro và dự trữ dưới dạng phần trăm tài sản không phù hợp (trước đây chúng tôi đã so sánh dự trữ với các khoản vay không phù hợp).

Chúng tôi đã điều chỉnh hai trong số các số liệu trong năm nay với tăng trưởng doanh thu hoạt động 12 tháng thay thế tổng tăng trưởng doanh thu, bao gồm lợi nhuận khi bán chứng khoán và có thể biến động. Tỷ lệ CET1 thay thế tỷ lệ vốn chung cấp 1 theo Quy tắc vốn điều chỉnh của Hoa Kỳ Basel III. Tất cả dữ liệu dựa trên các hồ sơ quy định cho khoảng thời gian kết thúc vào ngày 30 tháng 9. Mỗi trong số 10 số liệu được cân bằng như nhau trong bảng xếp hạng cuối cùng. Bấm vào đây để có đầy đủ câu truyện.

Thứ hạng Công ty Tổng tài sản ($ bil)
($bil)
Roatce NPA/ tài sản
assets
Tỷ lệ CET1
ratio
Tỷ lệ hiệu quả
ratio
Tăng trưởng doanh thu LTM
growth
1 PacWest Bancorp21 16,0%1,2%12,8%41%24%
2 CVB tài chính8 11.9 0.5 16.6 45 2
3 Hệ thống ngân hàng cộng đồng9 14.3 0.3 15.7 62 15
4 Liên minh phương Tây Bancorp17 18.3 0.8 9.8 44 40
5 Glacier Bancorp9 12.8 1.3 13.9 56 9
6 Ngân hàng Cộng hòa đầu tiên68 14.2 0.1 10.5 56 19
7 Ngân hàng Hawaii16 16.4 0.4 13.4 58 7
8 Nhà Bancshares10 20.3 0.8 11.0 39 22
9 Bancshares thịnh vượng21 18.1 0.3 14.4 41 -3
10 Nắm giữ tài chính FCB9 12.6 0.5 11.8 46 65
11 Ngân hàng Ozarks18 16.8 0.6 10.2 36 35
12 Hawaii đầu tiên20 15.5 0.3 12.3 47 3
13 Bang Nam9 15.5 0.5 11.5 62 4
14 Vốn một tài chính345 14.2 0.9 10.6 51 9
15 Đông Tây Bancorp33 15.4 0.6 10.9 51 7
16 Quốc gia đầu tiên của Nebraska19 14.0 1.0 11.4 58 14
17 Trung tâm Banco.12 10.4 0.8 15.4 59 8
18 Cullen/Frost Bankers30 12.7 0.3 12.4 57 3
19 Cathay Tướng Bancorp14 12.3 1.1 12.6 51 8
20 Legacytexas tài chính8 13.9 0.7 8.9 48 28
21 Nhà đầu tư Bancorp23 5.7 0.5 17.0 54 5
22 Ngân hàng chữ ký38 11.9 0.6 12.0 32 21
23 Hy vọng Bancorp14 10.6 0.9 12.0 52 16
24 Đối tác tài chính Pinnacle11 15.4 0.4 7.6 52 46
25 Tiên phong9 15.8 0.8 10.2 65 37
26 Wesbanco10 13.2 0.5 11.1 59 8
27 Bancorp tài chính đầu tiên8 13.9 0.7 10.2 59 7
28 Nắm giữ Umpqua25 11.4 0.3 11.3 64 0
29 Ảnh bìa10 7.5 0.5 11.6 74 79
30 Hệ thống ngân hàng Columbia10 12.3 0.4 11.4 60 2
31 Liên bang Washington15 9.9 1.2 17.5 48 3
32 Thương mại Bancshares25 12.4 0.4 11.7 61 5
33 Hệ thống Bancsystate đầu tiên9 13.1 1.1 12.3 59 3
34 Hilltop Holdings12 9.5 0.3 17.8 84 5
35 Khách hàng Bancorp10 14.9 0.3 7.1 55 37
36 Sterling Bancorp14 14.9 0.8 9.9 50 37
37 Con đường dành cho chính phủ256 20.0 0.0 12.3 73 -3
38 Simmons quốc gia đầu tiên8 14.0 1.5 13.8 63 12
39 PrivateBancorp19 12.1 0.9 9.7 50 13
40 Tập đoàn tài chính SVB43 11.0 0.3 12.8 53 5
41 Bankunited27 9.9 0.7 11.6 59 16
42 BB & T.223 15.3 0.8 10.1 61 12
43 Ngân hàng M & T127 12.7 0.9 10.8 58 14
44 Heartland Financial USA8 15.9 0.8 9.0 68 19
45 SVC tài chính cung cấp9 11.3 0.8 11.8 57 4
46 Bancshares quốc tế12 9.4 0.8 16.8 54 -2
47 MB tài chính19 14.0 0.6 8.7 67 9
48 Đại hội tài chính liên bang9 6.0 0.5 32.0 44 2
49 Great Western Bancorp12 15.0 1.5 10.2 50 Na
50 Banc của California11 20.6 0.9 8.9 76 26
51 Flagstar Bancorp14 13.7 1.0 12.0 69 7
52 United Bankshares14 13.8 0.9 10.1 46 4
53 Liên minh Bankshares8 11.8 0.4 9.8 63 5
54 Bancorp thứ ba143 14.6 1.4 10.2 57 12
55 Tín thác phía Bắc120 12.8 0.2 11.2 70 4
56 Bancorpsouth15 8.7 0.6 12.1 74 3
57 JPMorgan Chase2,521 13.4 0.7 12.0 59 2
58 Hoa Kỳ Bancorp454 19.3 1.0 9.5 55 4
59 Bancorp quốc gia cũ15 14.6 1.1 11.8 65 4
60 Các ngân hàng cộng đồng thống nhất10 10.7 0.9 11.0 62 29
61 Berkshire Hills Bancorp8 11.7 0.4 9.5 63 15
62 F.N.B.22 13.2 0.7 9.1 61 19
63 Wells Fargo1,942 16.2 1.3 10.9 58 2
64 NBT Bancorp9 13.3 0.6 9.8 62 4
65 Trung Tây đầu tiên Bancorp12 10.7 0.7 9.4 65 11
66 Tài chính hóa học17 11.1 0.7 10.5 66 24
67 Ngân hàng New York Mellon374 24.4 0.1 10.5 68 0
68 Wintrust Financial25 11.1 0.6 8.7 66 12
69 UMB tài chính20 9.2 0.5 11.8 74 11
70 Trustmark13 10.1 0.9 12.4 69 0
71 Nổi tiếng39 8.2 4.2 16.6 63 0
72 Citigroup1,818 8.3 0.8 14.3 60 -6
73 Dịch vụ tài chính PNC369 12.3 1.0 10.6 61 -1
74 Công dân đầu tiên Bancshares33 8.2 0.8 12.5 74 0
75 Tây Bắc Bancshares10 4.9 1.2 12.1 79 17
76 Iberiabank21 11.2 1.8 10.1 61 15
77 Zions Bancorp.61 7.6 1.2 12.0 67 5
78 TFS tài chính13 4.8 1.5 19.7 60 2
79 Fulton Financial19 10.2 1.0 10.4 67 4
80 TCF Tài chính21 11.6 1.7 10.4 69 5
81 Webster Financial26 11.7 1.1 10.5 62 8
82 Bok Financial33 8.5 0.9 12.0 68 5
83 Texas Capital Bancshares22 9.6 0.9 7.6 55 12
84 Bancorp đầu tiên.12 5.3 9.2 17.6 61 -5
85 Khu vực tài chính125 10.6 1.7 11.2 64 7
86 Nhân dân United Financial41 10.8 0.8 9.7 64 4
87 Tập đoàn tài chính công dân147 7.7 1.2 11.3 65 8
88 New York Comm. Bancorp49 -0.6 0.1 10.3 113 -48
89 Synovus Financial30 8.4 1.2 10.0 65 6
90 Astoria Financial15 5.4 1.6 17.6 73 -3
91 Huntington Bancshares101 11.5 1.3 9.1 68 10
92 KEYCORP136 8.3 0.8 9.6 71 8
93 Ngân hàng SunTrust205 11.6 1.7 9.8 63 5
94 Thung lũng Bancorp quốc gia22 9.4 0.9 8.7 73 13
95 Comerica74 6.2 1.1 10.7 69 6
96 Đường chân trời đầu tiên quốc gia28 10.9 1.5 9.8 73 9
97 Ngân hàng Mỹ2,199 9.9 0.9 11.0 67 -1
98 Everbank Financial29 8.3 0.8 9.7 71 0
99 Hancock giữ23 7.4 1.4 10.1 65 4
100 Liên kết Banc-Corp29 10.1 1.3 9.3 67 4

Nếu dữ liệu không được báo cáo ở cấp công ty cổ phần, dữ liệu công ty con của ngân hàng đã được sử dụng. & NBSP; NA: không có sẵn; LTM: 12 tháng mới nhất. & NBSP; Roatce: Trả lại vốn chủ sở hữu chung trung bình hữu hình. 1 vốn theo tỷ lệ phần trăm của tài sản có rủi ro; Trước khi báo cáo theo Basel III, tỷ lệ CET1 được gọi là tỷ lệ chung cấp 1 theo các quy tắc dựa trên rủi ro chung. & NBSP; Nguồn: S & P Global Market Intelligence.

Theo dõi tôi trên & nbsp; Twitter & nbsp; hoặc & nbsp; LinkedIn. & Nbsp; gửi cho tôi một an toàn & nbsp; tip. & Nbsp;Twitter or LinkedIn. Send me a secure tip

Ngân hàng Hoa Kỳ nào có nhiều tài sản nhất?

JPMorgan Chase - $ 2,87 nghìn tỷ.....
Ngân hàng Mỹ - $ 2,16 nghìn tỷ.....
Wells Fargo & Co. ....
Citigroup - $ 1,65 nghìn tỷ.....
Hoa Kỳ Bancorp - $ 530,50 tỷ.....
Tập đoàn tài chính Truist - $ 488,02 tỷ.....
Dịch vụ tài chính PNC - $ 457,45 tỷ.....
Ngân hàng TD - $ 388,34 tỷ ..

Ngân hàng lớn nhất ở Mỹ dựa trên tài sản là gì?

Danh sách các ngân hàng lớn nhất ở Hoa Kỳ.

Quy mô tài sản nào được coi là một ngân hàng lớn?

Các ngân hàng dưới 346 triệu đô la được đánh giá là các ngân hàng nhỏ;Các ngân hàng có tài sản từ 346 triệu đô la đến 1,384 tỷ đô la được đánh giá là ISB;và các ngân hàng có hơn 1,384 tỷ đô la tài sản được coi là ngân hàng lớn.more than $1.384 billion in assets are considered large banks.

Tài sản của Ngân hàng Hoa Kỳ là gì?

Hoa Kỳ Bancorp (NYSE: USB), với khoảng 70.000 nhân viên và 591 tỷ đô la tài sản tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, là công ty mẹ của Hiệp hội quốc gia Ngân hàng Hoa Kỳ.