1 glucozo tạo ra bao nhiêu atp năm 2024

Đường phân → 2 ATP + 2 NADH (thật ra đường phân tạo ra 4 ATP nhưng phải sử dụng 2ATP để hoạt hóa glucozo).

Chu trình kreb tạo thành 2 ATP + 8 NADH, 2 FADH2

Một phân tử glucozo oxh hoàn toàn trong đường phân và chu trình Kreb sẽ tạo dc 4 ATP, 10 NADH, 2 FADH2

Phần năng lượng còn lại ở trong NADH và FADH2 → ATP trong chuỗi vận chueyern điện tử ở màng trong của ti thể

Trong quá trình hô hấp ở tế bào nhân thực, từ 1 phân tử glucozơ tạo ra được bao nhiêu ATP nếu 1 NADH tạo ra 3 ATP và 1 FADH2 tạo ra 2 ATP?

Cập nhật ngày: 08-07-2022


Chia sẻ bởi: Nguyễn Phương Bảo Ngọc


Trong quá trình hô hấp ở tế bào nhân thực, từ 1 phân tử glucozơ tạo ra được bao nhiêu ATP nếu 1 NADH tạo ra 3 ATP và 1 FADH2 tạo ra 2 ATP?

Chủ đề liên quan

Trong quá trình chuyển hoá các chất, lipít bị phân giải thành

Trong quá trình chuyển hoá các chất, prôtêin bị phân giải thành

Quá trình hô hấp có ý nghĩa sinh học là

A

Đảm bảo sự cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển.

B

Tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống cho tế bào và cơ thể.

C

Chuyển hoá gluxit thành CO2, H2O và năng lượng.

D

Thải các chất độc hại ra khỏi tế bào.

Nước được tạo ra ở giai đoạn nào?

B

Chuỗi chuyền electron hô hấp

D

Giai đoạn trung gian giữa đường phân và chu trình Crep

Giai đoạn nào sinh ra nhiều ATP nhất?

B

Chuỗi chuyền electron hô hấp

D

Giai đoạn trung gian giữa đường phân và chu trình Crep

Nói về ATP, phát biểu nào sau đây không đúng?

A

Là một hợp chất cao năng

B

Là đồng tiền năng lượng của tế bào

C

Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

D

Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tb

ATP được coi là “đồng tiền năng lượng của tế bào” vì (1) ATP là một hợp chất cao năng (2) ATP dễ dàng truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua việc chuyển nhóm photphat cuối cùng cho các chất đó để tạo thành ADP (3) ATP được sử dụng trong mọi hoạt động sống cần tiêu tốn năng lượng của tế bào (4) Mọi chất hữu cơ trải qua quá trình oxi hóa trong tế bào đều sinh ra ATP. Những giải thích đúng trong các giải thích trên là

Cho các phân tử: (1) ATP (2) ADP (3) AMP (4) N2 O Những phân tử mang liên kết cao năng là

Xác định số lượng tế bào ban đầu khi biết số tế bào con được sinh ra là 512 tế bào đã trãi qua 4 lần nguyên phân:

Tế bào thuộc các mô khác nhau có thời gian chu kì tế bào khác nhau. Sự khác nhau về thời gian của chu kì tế bào chủ yếu phụ thuộc vào thời gian của

? ? ?Tóm lại: Các NADH được tạo ra trong chu trình TCA (trong chất nền – matrix) ?thì vẫn bình thường (tức là vẫn tạo ra 3 ATP), còn 2 NADH được tạo ra trong tế bào chất (của con đường đường phân) thì có thể tạo ra 2 hoặc 3 ATP, tuỳ thuộc vào shuttle nào được dùng.

? ? ? Một số thông tin bổ sung:- Trong điều kiện tối ưu thì 1 NADH = 3 ATP, 1 FADH = 2 ATP. Nhưng thực tế thì hiệu xuất thấp hơn, và các sách về Hoá sinh hiện nay trên thế giới đều tính là : 1 NADH = 2.5 ATP, 1 FADH = 1.5 ATP. Do đó, Tổng số ATP được tạo ra từ 1 glucose sẽ là 32 ATP (hoặc 30 ATP). (không biết sách của VN đã chỉnh lại điều này chưa?).

Tài liệu tham khảo: 1. Albert L. Lehninger. Principles of Biochemistry, 4th edition 2004). 2. Koolman. Color Atlas of Biochemistry, 2nd edition (2005). 3. Richard A. harvey and Pamela C. Champe. Lippincott’s illustrated reveviews: Biochemistry. 3rd edition (2005).

1 glucozo tạo ra bao nhiêu atp năm 2024

  • 2

Vấn đề đã được thảo luận một năm trước ở Yahoo answer. 36 hay 38 ATP có thể là 30, 32, 34. ?Bác có cách tính nào ra 34 ATP không ?

Dr.Dee,are you sure? glycolysis:6-8ATP Krebs cycle:30 ATP Total:36-38ATP

hienngocngokg, there is no agreement on the precise amount produced by each, but it is generally thought that glyolysis produces 2 and the Krebs produces 30-something. 32, 34, 36- all are acceptable.

1 FADH2 tạo ra bao nhiêu ATP?

Các loại con thoi (NADH và FADH2) có khả năng tạo ra lượng ATP khác nhau. NADH tạo ra được 3 ATP còn FADH2 tạo ra 2 ATP.

Tạo ra bao nhiêu ATP?

Quá trình đường phân thông thường sẽ chia thành 2 giai đoạn chủ yếu là: Giai đoạn “đầu tư” năng lượng đầu vào: 2 phân tử ATP sẽ bị phân hủy để tạo thành ADP và Pi (nhóm phosphate PO43- vô cơ). Giai đoạn “thu hồi” năng lượng ra: tạo ra được 4 phân tử ATP từ ADP và Pi từ môi trường.