Vì sao nước là dung môi phân cực

Vì sao nước là dung môi phân cực
Sự khác biệt giữa dung môi phân cực và không phân cực - Khoa HọC

Các sự khác biệt chính giữa dung môi phân cực và không phân cực là dung môi phân cực hòa tan các hợp chất phân cực, trong khi dung môi không phân cực hòa tan các hợp chất không phân cực.

Tính phân cực của một hợp chất đề cập đến tính chất có các cực. Trong hóa học, đó là sự phân tách điện tích trong phân tử có các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử có độ âm điện khác nhau. Do đó, nó dẫn đến một phần điện tích dương và một phần điện tích âm trong cùng một hợp chất.

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Dung môi phân cực là gì 3. Dung môi không phân cực là gì 4. So sánh song song - Dung môi phân cực và không phân cực ở dạng bảng

5. Tóm tắt

Dung môi phân cực là gì?

Dung môi phân cực là chất lỏng có momen lưỡng cực lớn. Đây là những chất lỏng có thể hòa tan các hợp chất phân cực. Đó là vì cả dung môi phân cực và hợp chất phân cực đều có mômen lưỡng cực và có các mômen tích điện trái dấu trong cùng một hợp chất hóa học. Phần mang điện tích dương của hợp chất rắn có thể bị hút bởi phần mang điện tích âm của phân tử dung môi và ngược lại, có thể dẫn đến sự hòa tan của hợp chất phân cực trong dung môi phân cực.


Sự phân cực của dung môi nảy sinh do sự liên kết của các nguyên tử có giá trị độ âm điện khác nhau để tạo thành phân tử. Ở đây, nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ thu hút các cặp electron liên kết, điều này cuối cùng tạo ra cho nguyên tử độ âm điện nhỏ hơn mang điện tích dương một phần do sự giảm mật độ electron xung quanh chính nó. Mặt khác, nguyên tử nhiễm điện âm càng mang điện tích âm một phần do mật độ electron xung quanh nguyên tử này tăng lên.

Ví dụ phổ biến nhất về dung môi phân cực là nước. Một phân tử nước có hai liên kết O-H. Sự khác biệt về độ âm điện giữa nguyên tử oxy và nguyên tử hydro là cao đáng kể. Do đó, nó là liên kết cộng hóa trị có cực. Nguyên tử oxi có độ âm điện lớn hơn. Do đó, nguyên tử oxy nhận một phần điện tích âm trong khi hai nguyên tử hydro nhận một phần điện tích dương.

Vì sao nước là dung môi phân cực

Hơn nữa, chúng ta có thể chia dung môi phân cực thành hai nhóm là dung môi protic phân cực và dung môi aprotic phân cực. Các dung môi protic phân cực chứa H không bền+ các ion. Điều này có nghĩa là các phân tử của những dung môi này có thể hiến tặng các nguyên tử hydro. Tuy nhiên, dung môi aprotic phân cực không thể tặng nguyên tử hydro.


Dung môi không phân cực là chất lỏng không có mômen lưỡng cực. Do đó, các dung môi này không chứa một phần điện tích âm hoặc dương. Vì lý do này, các dung môi này không thể hòa tan các hợp chất phân cực vì không có điện tích trái dấu để hút hợp chất phân cực.

Vì sao nước là dung môi phân cực

Các dung môi không phân cực có thể hòa tan các hợp chất không phân cực thông qua lực hút, chẳng hạn như lực Van der Waal. Một số ví dụ về dung môi không phân cực bao gồm pentan, hexan, benzen, toluen, v.v.

Sự khác biệt giữa dung môi phân cực và không phân cực là gì?

Chúng ta chủ yếu có thể chia dung môi thành hai loại là dung môi phân cực và dung môi không phân cực. Sự khác biệt cơ bản giữa dung môi phân cực và không phân cực là dung môi phân cực hòa tan các hợp chất phân cực, trong khi dung môi không phân cực hòa tan các hợp chất không phân cực.Bên cạnh đó, một sự khác biệt đáng kể khác giữa dung môi phân cực và không phân cực là dung môi phân cực có mômen lưỡng cực cao, trong khi dung môi không phân cực không có mômen lưỡng cực. Một ví dụ phổ biến về dung môi phân cực là nước. Một số ví dụ về dung môi không phân cực bao gồm pentan, hexan, benzen, toluen, v.v.


Hơn nữa, dung môi phân cực có các phân tử có liên kết phân cực (các liên kết này thể hiện sự phân tách điện tích do sự khác biệt về độ âm điện của các nguyên tử trong liên kết). Dung môi không phân cực có các phân tử chứa các liên kết hóa học được tạo ra từ các nguyên tử có giá trị độ âm điện gần giống nhau.

Vì sao nước là dung môi phân cực

Tóm tắt - Dung môi phân cực và không phân cực

Chúng ta có thể chia dung môi chủ yếu thành hai loại là dung môi phân cực và dung môi không phân cực. Sự khác biệt cơ bản giữa dung môi phân cực và không phân cực là dung môi phân cực hòa tan các hợp chất phân cực, trong khi dung môi không phân cực hòa tan các hợp chất không phân cực.

Bài 2 trang 19 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10: Vì sao nói nước là dung môi tốt ? Hãy minh hoạ bằng hình vẽ.

Bạn đang xem: Tại sao nước là dung môi hòa tan các chất


Vì sao nói nước là dung môi tốt ? Hãy minh hoạ bằng hình vẽ.Quảng cáo

Vì sao nước là dung môi phân cực

– Nước là dung môi hoà tan hầu hết các chất cần thiết cho sự sống vì các phân tử nước có tính phân cực. Do tính phân cực, các phân tử nước có sự hấp dẫn tĩnh điện với nhau. Sự hấp dẫn tĩnh điện của các phân tử nước được tạo nên bởi mối liên kết hiđrô. Liên kết hiđrô là các liên kết yếu do vậy chúng có thể dễ dàng hình thành và phá vỡ. Vì vậy, các phân tử nước có thể liên kết với các phân tử phân cực khác.

– Sự phân cực của nước là do mỗi nguyên tử hiđrô góp một êlectron vào đôi êlectron chung với nguyên tử ôxi tạo nên liên kết cộng hoá trị. 3 nguyên tử hợp thành phân tử nước không nằm trên đường thẳng. Hai nguyên tử hiđrô hình thành hai mối liên kết với nguyên tử ôxi. Phân tử nước có ưu thế trong mối liên kết cộng hoá trị, do đó phân tử nước có điện tích âm gần với mỗi nguyên tử ôxi và có điện tích dương gần với mỗi nguyên tử hiđrô.


Bài học: Chuyên mục: Bài trướcBài 1 trang 18 Sách bài tập sách Sinh 10: Hãy giải thích các hình vẽ sau đây và qua đó nêu vai trò của nước trongBài tiếp theoBài 3 trang 19 SBT Sinh 10: Tại sao lá rau để vào ngăn đá ở trong tủ lạnh khi đưa ra ngoài lại rất

Quảng cáoDanh sách bài tậpBài 23 trang 32 SBT Sinh 10: 23. Một đoạn ADN có 2400 nuclêôtit, trong đó có 900 ađênin.XácBài 24 trang 32 Sách bài tập (SBT) sách Sinh 10: Chhiều dài của đoạn ADN là 510 nm. Mạch 1 của nó có...Bài 22 trang 31 Sách bài tập Sinh học 10: Nêu những điểm khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của...Bài 17 trang 27 SBT Sinh 10: Prôtêin trong tự nhiên có những bậc cấu trúc nào ? Bậc cấu trúc nàoBài 18 trang 28 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10: Hoàn chỉnh bảng sau:Bài 19 trang 29 SBT Sinh 10: Mô tả hình vẽ sau, chỉ rõ thành phần cấu trúc, các mối liên kết giữa

Mục lục môn Sinh 10(SBT)


Xem đầy đủ: SBT Sinh 10

Xem theo môn học

Sách giáo khoa (SGK)

Sách bài tập (SBT)

Quảng cáoLuyện tậpLý thuyết nở vì nhiệt của vật rắn, I. Sự nở dài.

Sự nở vì nhiệt của vật rắn - Lý thuyết nở vì nhiệt của vật rắn. I. Sự nở dài....

Xem thêm: Trend / Xu Thế Là Gì, Nghĩa Của Từ Xu Thế, Xu Thế Là Gì, Nghĩa Của Từ Xu Thế

Trình bày quy trình sản xuất thức ăn hỗn hợp nuôi thủy sản.Bài 31: Sản xuất thức ăn nuôi thủy sản - Câu 3 trang 92 SGK Công nghệ 10. Trình bày quy trình sản xuất...Thị tộc và bộ lạcThị tộc và bộ lạc. Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân đã tăng lên....Bài 12 trang 22 sgk Lý 10, 12. Một đoàn tàu rời ga chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 1 phút tàu đạt...Chuyển động thẳng. Biến đổi đều - Bài 12 trang 22 sgk Vật lí 10. 12. Một đoàn tàu rời ga chuyển động thẳng...Câu 2 trang 99 SGK Sinh 10: Nêu sự khác nhau trong phân chia tế bào chất ở tế bào động vật và thực...Câu 2 trang 99 SGK Sinh học 10 Nâng cao: Bài 29: Nguyên phân.Nêu sự khác nhau trong phân chia tế bào chất ở...

Chương I Thành phần hóa học của tế bào SBT Sinh lớp 10. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 18, 19, 20 Sách bài tập Sinh học 10. Câu 1: Hãy giải thích các hình vẽ sau đây và qua đó nêu vai trò của nước trong tế bào…

Bài 1: Hãy giải thích các hình vẽ sau đây và qua đó nêu vai trò của nước trong tế bào.

Vì sao nước là dung môi phân cực

Vì sao nước là dung môi phân cực

Hình 1 : Phân tử nước gồm 2 nguyên tử hiđrô hình thành 2 mối liên kết cộng hoá trị với ôxi.

Nước có tính phân cực, điện tích dương gần với mỏi nguyên tử hiđrô, điện tích âm gần với nguyên tử ôxi.

Hình 2 : Biểu diễn liên kết hiđrô giữa các phân tử nước. Có liên kết hiđrô mạnh trùng với trục O-H, liên kết hiđrô yếu lệch với trục O-H. Các liên kết này dễ tạo thành và dễ mất đi, chính vì vậy mà nước có thể tồn tại ờ trạng thái lỏng.

Vai trò: Với tính phân cực của nước và trạng thái tồn tại của nước làm cho nước trở thành hợp chất có vai trò vô cùng quan trọns trong các cơ thể sống. Nước là môi trường hoà tan và môi trường phản ứng của các hợp chất vô cơ và hữu cơ, điều hoà nhiệt độ, duy trì trạng thái cân bằng cần thiết, tham gia các phản ứng sinh hoá, bảo vệ các hạt keo chống lại ngưng kết và biến tính.

Bài 2: Vì sao nói nước là dung môi tốt ? Hãy minh hoạ bằng hình vẽ.

Vì sao nước là dung môi phân cực

– Nước là dung môi hoà tan hầu hết các chất cần thiết cho sự sống vì các phân tử nước có tính phân cực. Do tính phân cực, các phân tử nước có sự hấp dẫn tĩnh điện với nhau. Sự hấp dẫn tĩnh điện của các phân tử nước được tạo nên bởi mối liên kết hiđrô. Liên kết hiđrô là các liên kết yếu do vậy chúng có thể dễ dàng hình thành và phá vỡ. Vì vậy, các phân tử nước có thể liên kết với các phân tử phân cực khác.

– Sự phân cực của nước là do mỗi nguyên tử hiđrô góp một êlectron vào đôi êlectron chung với nguyên tử ôxi tạo nên liên kết cộng hoá trị. 3 nguyên tử hợp thành phân tử nước không nằm trên đường thẳng. Hai nguyên tử hiđrô hình thành hai mối liên kết với nguyên tử ôxi. Phân tử nước có ưu thế trong mối liên kết cộng hoá trị, do đó phân tử nước có điện tích âm gần với mỗi nguyên tử ôxi và có điện tích dương gần với mỗi nguyên tử hiđrô.

Vì sao nước là dung môi phân cực

Bài 3: Tại sao lá rau để vào ngăn đá ở trong tủ lạnh khi đưa ra ngoài lại rất nhanh bị hỏng ?

Vì sao nước là dung môi phân cực

–     Khi để vào ngăn đá thì nước của lá rau bị đóng băng.

–    Liên kết hiđrô của nước đóng băng luôn bền vững, thể tích tế bào tăng.

–    Cấu trúc tế bào bị phá vỡ, nên khi để ra ngoài môi trường thì tế bào lá rau nhanh bị hỏng.

Bài 4: Các đặc tính nào đảm bảo cho nước có vai trò quan trọng đối với sự sống ? Đặc tính nào là quan trọng nhất ?

Vì sao nước là dung môi phân cực

– Đặc tính của nước đảm bảo vai trò quan trọng của nó đối với sự sống :

+ Phân cực cao nên nước là dung môi tốt cho các phản ứng sinh hoá xảy ra.

+ Nhiệt dung đặc trưng cao nên làm ổn định nhiệt độ cơ thể cũng như nhiệt độ môi trường.

+ Nhiệt bay hơi cao nên làm giảm nhiệt độ cơ thể, điều hoà nhiệt độ.

+ Nước đá nhẹ hơn nước bình thường, nên nổi, vì vậy mùa đông lớp nước bề mặt đóng băng tạo nên lớp cách nhiệt, do đó sinh vật được bảo vệ.

+ Có lực gắn kết, nước có sức căng bề mặt giúp một số sống trên mặt nước, lực mao dẫn có thể giúp cây hút nước từ rễ lên lá.

– Trong đó, tính phân cực của nước là tối quan trọng cho sự sống, do đôi électron chung giữa ôxi và hiđrô kéo lệch về phía ôxi mang nhiều điện tích âm, còn hiđrô mang điện tích dương, phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu. Do đó các phân tử nước có khả năng liên kết nước với nhau và liên kết với các phân tử phân cực khác đảm bảo sự sống xảy ra.