Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Fatima Maada Bio

Chức vụ

Thông tin chung

Fatima Maada Bio là Đệ nhất phu nhân hiện tại của Sierra Leone với tư cách là vợ của Julius Maada Bio, Chủ tịch thứ năm của Sierra Leone.[1]

Fatima Bio sinh ra và lớn lên tại thị trấn Koidu, quận Kono ở Đông Sierra Leone. Cô là một nữ diễn viên, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim từng đoạt giải thưởng trong các bộ phim châu Phi có trụ sở tại Vương quốc Anh.[2] Fatima Bio được coi là một trong những người có ảnh hưởng lớn nhất trong nhiệm kỳ tổng thống của chồng cô Julius Maada Bio.

Fatima Bio là một người Hồi giáo sùng đạo và là thành viên của nhóm dân tộc Mandingo.

Cuộc sống và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Fatima Bio được sinh ra ở quận Kono với tên khai sinh là Tidankay (nhũ danh Jabbie) và Umar Jabbe. Mẹ cô là người Sierra Leone và cha cô là người Gambia.[1][2]

Cô lớn lên ở Kono và học tiểu học tại trường Hồi giáo Ansarul. Sau đó, cô đến trường trung học St Joseph Convent ở Freetown.[1]

Cô có bằng Cử nhân Nghệ thuật với bằng danh dự về Nghệ thuật biểu diễn của Học viện Roehampton ở London.[1] Cô cũng đã có bằng Cử nhân Nghệ thuật Báo chí tại Đại học Nghệ thuật, Đại học Truyền thông Luân Đôn năm 2017.[2]

Nghề nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi kết hôn với Julius Maada Bio, cô đã có một sự nghiệp thành công trong ngành giải trí dưới cái tên thời con gái Fatime Jabbe.

Năm 2000, cô giành chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu châu Phi.

Cô bắt đầu làm việc trong ngành công nghiệp điện ảnh châu Phi ở London. Cô đã viết, diễn, và sản xuất các bộ phim Nollywood bao gồm "Batter", "Shameful Deceit", "Expedition Africa", "My Soul".[1][2] Cô đóng vai chính trong bộ phim "Mirror Boy" và giành giải "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại lễ trao giải ZAFAA 2011.[2]

Năm 2013, cô đã giành giải Pan-African "Người phụ nữ của năm" từ 'Tất cả các truyền thông châu Phi'.[2] Năm 2013, cô giành giải nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Oscar châu Phi ở Washington DC.[2] Cùng năm cô đã giành giải thưởng Gathering of African Best (GAB) vì đã thúc đẩy một cái nhìn tích cực về người châu Phi trên khắp thế giới.[2]

Hôn nhân và gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Cô kết hôn với Rtd. Thiếu tướng Julius Maada Bio tại một buổi lễ riêng ở London vào ngày 25 tháng 10 năm 2013.[3]

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2014, cô hạ sinh một đứa con trai, Hamza Maada Bio, người đã chết ba ngày sau khi sinh.[4]

Vào ngày 7 tháng 9 năm 2015, một năm sau khi mất con trai, cô sinh được một cô con gái khỏe mạnh, Amina.[5]

Từ thiện[sửa | sửa mã nguồn]

Bio là một người bảo trợ của một số tổ chức từ thiện ở Anh, bao gồm Quỹ John Utaka giúp trẻ em và thanh thiếu niên châu Phi đối phó với các thách thức về sức khỏe.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Meet Fatima Jabbe-Bio, New First lady of Sierra Leone”. slpptoday.com. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ a b c d e f g h i Thomas, Abdul Rashid (ngày 8 tháng 11 năm 2013). “Sierra Leone's presidential hopeful – Maada Bio weds in London”. thesierraleonetelegraph.com. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ Koroma, Gibril (ngày 12 tháng 11 năm 2013). “Alhaji Julius Maada Bio?”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Ajagunna, Timilehin (ngày 9 tháng 9 năm 2015). “Gambian actress, Fatimah Jabbe delivers baby girl, a year after losing 3-day-old son”. hthenet.ng. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ “Mr. & Mrs. Maada Bio Name Child”. ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.

Danh hiệu danh dự
Tiền nhiệm

Sia Koroma

Đệ nhất phu nhân Sierra Leone
Hiện tại 2018
Đương nhiệm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Frances Tiafoe

Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022

Frances Tiafoe tại Queen's Club Championships 2018

Quốc tịch
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
 
Hoa Kỳ
Nơi cư trúOrlando, Florida, Hoa Kỳ
Sinh20 tháng 1, 1998 (24 tuổi)
Hyattsville, Maryland, Hoa Kỳ
Chiều cao1,88 m (6 ft 2 in)
Lên chuyên nghiệp2015
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênRobby Ginepri
Tiền thưởngUS$1,234,333
Đánh đơn
Thắng/Thua25–38 (39.68%)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtSố 45 (16 tháng 7 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 45 (16 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV2 (2017)
Pháp mở rộngV1 (2015, 2017, 2018)
WimbledonV3 (2018)
Mỹ Mở rộngV1 (2015, 2016, 2017)
Đánh đôi
Thắng/Thua6–9 (40%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 280 (19 tháng 6 năm 2017)
Thứ hạng hiện tạiSố 462 (28 tháng 5 năm 2018)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV1 (2018)
Pháp Mở rộngV1 (2017, 2018)
WimbledonV1 (2017)
Mỹ Mở rộngV2 (2014)
Cập nhật lần cuối: 2 tháng 6 năm 2018.

Frances Tiafoe ( tee-AH-foh;[1][2] sinh ngày 20 tháng 1 năm 1998) là một vận động viên quần vợt người Mỹ gốc Sierra Leone. Anh là vận động viên quần vợt trẻ thứ ba trong top 50 của Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) và có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 45 trên thế giới. Anh đã giành được một danh hiệu ATP tại Delrey Beach Open 2018.

Sinh ra trong một gia đình gốc người Sierra Leone đến Mỹ, Tiafoe được luyện tập ở USTA Regional Training Ranking ở Maryland nơi cha anh đứng đầu đội ngủ bảo quản. Nền tảng và thành công của anh ở thời thiếu niên đã giúp cho anh trở thành một trong những ngôi sao quần vợt trong tương lai của Mỹ.[3][4][5][6] Tiafoe đã lên top 100 của bảng xếp hạng ATP vào năm 2016. Với chức vô địch tại Delray Beach Open 2018, Tiafor đã trở thành tay vợt trẻ nhất có được một danh hiệu ở cấp ATP Tour sau Andy Roddick vào năm 2002.[7]

Trong những năm ở sự nghiệp đầu, Tiafoe đã vô địch Dunlop Orange Bowl vào năm 2013 tại tuổi 15, giúp anh trở thành tay vợt nam trẻ nhất trong lịch sử đã vô địch được giải đấu này.[8] Tại tuổi 17, anh đã trở thành tay vợt người Mỹ trẻ nhất tham dự vòng đấu chính của Giải quần vợt Pháp Mở rộng sau Michael Chang vào năm 1989.[9] Khi còn trẻ, Tiafoe cũng đã vô địch US Junior National Championship và hoàn thành ATP Challenger Tour với 9 chung kết và 4 danh hiệu.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm đầu sự nghiệp: Lên chuyên nghiệp, lần đầu tham dự Pháp và Mỹ Mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Frances Tiafoe tại Open de Nice Côte d'Azur 2015

Tiafoe tham dự vòng đấu chính ATP đầu tiên ở tuổi 16 khi được dặc cách vào giải đấu ở quê nhà, Citi Open 2014 ở Washington D.C.. Anh đã thua Evgeny Donskoy trong trận đầu tiên ở chuyên nghiệp.[10] Tiafoe được đặc cách vào vòng loại Mỹ Mở rộng 2014 nhưng thua hạt giống số 11 Tatsuma Ito. Ở nội dung đôi nam, Tiafoe và Michael Mmoh được đặc cách và họ đã giành chiến thắng ở vòng đầu trước Víctor Estrella Burgos và Teymuraz Besikovich Gabashvili và ở vòng 2 họ đã thua trước đôi đòng hương là Scott Lipsky và Rajeev Ram sau 2 set đấu.[11] Vào tháng 5 năm 2015, Tiafoe đã được đặc cách vào vòng đấu chính ở Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2015. Ở vòng một, anh đã thua trước tay vợt người Slovakia Martin Kližan sau 3 set đấu. Mặc dù thua ở vòng 1, Tiafoe đã trở thành tay vợt trẻ nhất Hoa Kỳ được tham dự vòng đấu chính thức của một giải Grand Slam sau Michael Chang và Pete Sampras vào năm 1989.[9] Tiafoe đã được được đặc cách vào vòng đấu chính của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2015 nhưng ở vòng 1, anh đã thua trước hạt giống số 22 Viktor Troicki một cách chóng vánh.[12] Anh đã kết thúc năm 2015 với vị trí số 176 trên thế giới.[13]

2016: Lần đầu vào top 100, danh hiệu Challenger[sửa | sửa mã nguồn]

Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Frances Tiafoe tại Giải quần vợt Wimbledon 2016

Tại Indian Wells Masters, Tiafoe được đặc cách vào vòng đấu chính và đã thắng vòng 1 trước tay vợt số 80 thế giới Taylor Fritz. Anh thua ở vòng hia trước David Goffin sau 3 set vào loạt tie-break.[14]

Tại giải Challenger Nielsen Pro Tennis Championships 2016, anh đã vào được vòng chung kết sau khi đánh bại các tay vợt Jason Jung, Benjamin Mitchell, Mitchell Krueger và hạt giống số 8 Peter Gojowczyk trước khi thua hạt giống số 1 Yoshihito Nishioka trong trận chung kết. Anh cũng vào chung kết giải Challenger khác là ở Lexington. Một tuần sau đó là ở Granby. Tiafoe đã vào 4 trong 5 giải Challenger ở Bắc Mỹ.[15] Anh đã đánh bại Marcelo Arévalo trong trận chung kết để có được danh hiệu Challenger đầu tiên trong sự nghiệp để leo lên vị trí số 123.[16]

Tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016, anh đã được đặc cách vào vòng đấu chính. Anh thua tay vợt đồng hương và là hạt giống số 20 John Isner sau 5 set đấu mặc dù anh đã dẫn trước Isner 2-0, nhưng thua set cuối ở loạt tie-break.[17] Vào tháng 10, Tiafoe đã vào top 100 lần đầu tiên khi vô địch giải đấu ở Stockton, đánh bại tay vợt đồng hương Noah Rubin trong trận chung kết.[18] Anh đã kết thúc năm 2016 với vị trí số 108 trên thế giới.[19]

2017: Chung kết đôi ATP[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017, Tiafoe đã vượt qua vòng loại để được vào vòng đấu chính của giải đấu Grand Slam này. Anh đã có chiến thắng đầu tiên trước tay vợt người Kazakhstan Mikhail Kukushkin sau 4 set đấu.[20] Đây là chiến thắng đầu tiên của anh tại một giải Grand Slam. Anh thua vòng 2 trước hạt giống số 24 Alexander Zverev một cách chóng vánh. Anh cũng vượt qua vòng loại giải Miami Open 2017 và thắng vòng 1 nhưng thua trước Roger Federer ở vòng 2.[21]

Tại giải U.S. Men's Clay Court Championships 2017, anh và Dustin Brown được đặc cách và đã vào chung kết nội dung đôi đầu tiên. Họ đã thua trước đôi số 4 của giải là Julio Piralta và Horacia Zeballos sau 3 set đấu mặc dù họ đã thắng set đầu 6-4.[22]

Tại Giải quần vợt WWimbledon 2017, trong lần đầu tiên được tham dự giải đấu, Tiafoe đã đánh bại tay vợt trong top 50 đầu tiên trong sự nghiệp trước Robin Haase. Anh đã đánh bại tay vợt top 10 đầu tiên tại giải Cincinnati Masters trước Alexander Zverev vào tháng 8.[23] Tiafoe đã thua sau 5 set đấu trước Roger Federer tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017.[24] Vào tháng 9, đội trưởng John McEnroe đã chọn Tiafoe để thay thế Juan Martín del Potro cho đội Thế giới tại giải Laver Cup 2017.[25] Anh thua trong trận đầu trước Marin Ćilić. Tiafoe lần đầu kết thúc năm với một vị trí trong top 100, số 79 trên thế giới, nhưng anh chỉ có tên trong chỗ thay thế tay vợt cùng với Stefanos Tsitsipas tại giải Next Generation ATP Finals 2017 ở Milan, Ý.

2018: Danh hiệu ATP đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Tiafoe đã vào chung kết giải Estoril Open ở Bồ Đào Nha, nhưng anh đã thua trớc tay vợt chủ nhà João Sousa sau 2 set đấu.

Tiafoe đã giành chức vô địch giải Delray Beach Open 2018 sau khi đánh bại tay vợt nguwofi Đức Peter Gojowczyk sau 2 set đấu, 6-1, 6-4.[26] Anh cũng đánh bại tay vợt trong top-10 thứ hai và cũng là hạt giống số 2 của giải đấu trước Juan Martín del Potro.

Vợt và trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Tiafoe được Nike tài trợ vào tháng 5 năm 2016.[27] Trước đây, anh được Adidas tài trợ.[28] Tiafoe dùng vợt Yonex VCORE Pro 97. Anh dùng vợt này vì nó sẽ giúp anh "chơi mạnh mẽ hơn".[29]

Chung kết sự nghiệp ATP[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (1–1)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (1–0)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Danh hiệu theo lắp đặt
Trong nhà (1–1)
Ngoài trời (0–0)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Vô địch 1–0 tháng 2 năm 2018 Delray Beach Open, Hoa Kỳ 250 Series Cứng
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Peter Gojowczyk
6–1, 6–4
Á quân 1–1 tháng 5 năm 2018 Estoril Open, Bồ Đào Nha 250 Series Đất nện
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
João Sousa
4–6, 4–6

Đôi: 1 (1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (0–1)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Danh hiệu theo lắp đặt
Ngoài trời (0–1)
Trong nhà (0–0)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 0–1 tháng 4 năm 2017 U.S. Men's Clay Court Championships, Hoa Kỳ 250 Series Đất nện
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Dustin Brown
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Julio Peralta
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Horacio Zeballos
6–4, 5–7, [6–10]

Chung kết ATP Challenger và ITF Futures[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 12 (5-7)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích (Đơn)
ATP Challenger Tour (4–5)
ITF Futures Tour (1–2)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (3–4)
Đất nện (2–3)
Cỏ (0–0)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Loss 0–1 Th2 năm 2015 USA F5, Weston Futures Clay
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Benjamin Balleret
5–7, 4–6
Win 1–1 Th3 năm 2015 USA F10, Bakersfield Futures Hard
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Maxime Tabatruong
6–1, 6–2
Loss 1–2 Th3 năm 2015 USA F11, Calabasas Futures Hard
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Dennis Novikov
6–7(4–7), 6–7(6–8)
Loss 1–3 tháng 5 năm 2015 Tallahassee, US Challenger Clay
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Facundo Argüello
6–2, 6–7(5–7), 4–6
Loss 1–4 Th21 năm 2015 Knoxville, US Challenger Hard (i)
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Dan Evans
7–5, 1–6, 3–6
Loss 1–5 Th4 năm 2016 Tallahassee, US Challenger Clay
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Quentin Halys
7–6(8–6), 4–6, 2–6
Loss 1–6 Th7 năm 2016 Winnetka, US Challenger Hard
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Yoshihito Nishioka
3–6, 2–6
Loss 1–7 Th7 năm 2016 Lexington, US Challenger Hard
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Ernesto Escobedo
2–6, 7–6(8–6), 6–7(3–7)
Win 2–7 Th8 năm 2016 Granby, Canada Challenger Hard
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Marcelo Arévalo
6–1, 6–1
Win 3–7 Th20 năm 2016 Stockton, US Challenger Hard
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Noah Rubin
6–4, 6–2
Win 4–7 Th4 năm 2017 Sarasota, US Challenger Clay
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Tennys Sandgren
6–3, 6–4
Win 5–7 tháng 5 năm 2017 Aix-en-Provence, France Challenger Clay
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Jérémy Chardy
6–3, 4–6, 7–6(7–5)

Đôi: 1 (0–1)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích (Đôi)
ATP Challenger Tour (0–0)
ITF Futures Tour (0–1)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 0–1 tháng 1 năm 2014 USA F2, Sunrise Futures Đất nện
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
William Blumberg
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Jason Jung
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Evan King
7–6(7–4), 4–6, [6–10]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH

(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)

Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến Giải quần vợt WWimbledon 2018

Giải đấu20142015201620172018 SR T-B
Grand Slam
Úc Mở rộng A A Q2 2R 1R 0 / 2 1–2
Pháp Mở rộng A 1R Q3 1R 1R 0 / 3 0–3
Wimbledon A A Q1 2R 3R 0 / 2 3–2
Mỹ Mở rộng Q1 1R 1R 1R 0 / 3 0–3
Thắng-Bại 0–0 0–2 0–1 2–4 2–3 0 / 10 4–10
ATP World Tour Masters 1000
Indian Wells Masters A A 2R 1R 1R 0 / 3 1–3
Miami Open A A A 2R 4R 0 / 2 4–2
Monte-Carlo Masters A A A A A 0 / 0 0–0
Madrid Open A A A A A 0 / 0 0–0
Rome Masters A A A A 1R 0 / 1 0–1
Rogers Cup A A A 1R 0 / 1 0–1
Cincinnati Masters A Q1 A 3R 0 / 1 2–1
Thượng Hải Masters A A A 2R 0 / 1 1–1
Paris Masters A A A A 0 / 0 0–0
Thắng-Bại 0–0 0–0 1–1 4–5 3–3 0 / 9 8–9
Thống kê Sự nghiệp
Giải đấu 1 5 6 17 13 42
Danh hiệu / Chung kết 0 / 0 0 / 0 0 / 0 0 / 0 1 / 2 1 / 2
Tổng số Thắng-Bại 0–1 1–5 1–6 7–17 20–12 29–41
Xếp hạng cuối năm 1145 176 108 79 41%

Đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu20142015201620172018 SR T-B
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A A 1R 0 / 1 0–1
Pháp Mở rộng A A A 1R 0 / 1 0–1
Wimbledon A A A 1R 0 / 1 0–1
Mỹ Mở rộng 2R A A A 0 / 1 1–1
Thắng-Bại 1–1 0–0 0–0 0–2 0–1 0 / 4 1–4
Thống kê Sự nghiệp
Danh hiệu / Chung kết 0 / 0 0 / 0 0 / 0 0 / 1 0 / 0 0 / 1
Tổng số Thắng-Bại 1–1 0–1 0–1 3–3 2–3 6–9
Xếp hạng cuối năm 536 N/A 684 367 40%

Thắng đối thủ trong top 10[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2015 2016 2017 2018 Tổng số
Thắng 0 0 1 1 2
# Tay vợt Xếp hạng Giải đấu Mặt sân Vòng Tỉ số Xếp hạng của
Tiafoe
2017
1.
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Alexander Zverev
7 Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng V2 4–6, 6–3, 6–4 87
2018
2.
Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
Juan Martin del Potro
10 Delray Beach, Hoa Kỳ Cứng V2 7–6(8–6), 4–6, 7–5 91

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Full Interview: Francis Tiafoe and Michael Mmoh”. YouTube.com. 3 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “The Interview with Frances Tiafoe ATC 2017, Los Cabos, Mexico”. YouTube.com. 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Wertheim, Jon. “Jon Wertheim: Unlikely prodigy Francis Tiafoe hyped as next great success for U.S. tennis”. SI.com. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “Francis Tiafoe is a hot name in U.S. tennis circles” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Diallo, Mariama. “Francis Tiafoe, Next Big American Tennis Star?”. VOA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên WP
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên roddick
  8. ^ “Tiafoe outlasts Kozlov in all-American Orange Bowl final”. www.playerdevelopment.usta.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ a b “French Open Lookahead: American Teen Tiafoe Makes Slam Debut”. Tennis.com. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “Tiafoe falls in ATP debut”. KSL. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ “Wild Cards Mmoh, Tiafoe Win Opening Round Doubles at US Open”. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ “Troicki gives Tiafoe another learning experience”. US Open. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ Xếp hạng của Frances Tiafoe năm 2015
  14. ^ “40 parting thoughts from BNP Paribas Open in Indian Wells”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên itf
  16. ^ “JTCC Stars on a Roll”. JTCC. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên isner
  18. ^ “#NextGen Tiafoe Cracks Top 100 With Stockton Title”. ATP World Tour. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  19. ^ “Murray, Djokovic Lead Storylines Of 2017”. ATP World Tour. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ “Tennis prodigy Frances Tiafoe earns his first victory in a Grand Slam match”. The Washington Post. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  21. ^ “Tennis: Federer sees off Tiafoe in Miami opener”. sports.yahoo.com. Yahoo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  22. ^ “Peralta/Zeballos Hold Off First-Time Pairing For Houston Title”. ATP World Tour. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  23. ^ “Frances Tiafoe Emerging as Standout Young American”. Last Word on Tennis. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  24. ^ “Who Is Frances Tiafoe? Federer Sure Found Out”. New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ “Frances Tiafoe set to replace Juan Martin del Potro at Laver Cup”. Tennis World USA. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  26. ^ “Tiafoe captures first ATP title with easy win in Delray Beach final”. Palm Beach Post. ngày 25 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ “Mailbag: Early French Open storylines; too-soon retirements”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  28. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NYT
  29. ^ “Frances Tiafoe (USA)”. Yonex. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Frances Tiafoe trên trang chủ ATP (tiếng Anh)
  • Frances Tiafoe tại Liên đoàn quần vợt quốc tế

Bản mẫu:Top ten American male singles tennis players

Sierra Leone

Báo cáo tình huống định dạng Nguồn con ngày 4 tháng 1 năm 2016 Xuất bản ngày 29 tháng 12 năm 2015origin Xem bản gốc

  • Top 5 quận lớn nhất ở sierra leone năm 2022
    Báo cáo tải xuống (PDF | 609 KB) (PDF | 609 KB)

Bối cảnh quận Port Loko ở tỉnh phía bắc, và là quận đông dân thứ tư trong cả nước.Cảng Loko giáp khu vực phía tây ở phía tây, quận Kambia ở phía bắc, quận Bombali ở phía đông và quận Tonkolili ở phía nam.11 tù trưởng của quận là Bureh Kasseh Makonteh (BKM), Buya Romende, Dibia, Kaffu Bullom, Koya, Lokomasama, Maforki, Marampa, Masimera, Sanda Magbolontor, và Tinkatupa Makontehfroko (TMS).Lunsar là thị trấn lớn nhất quận, và các thị trấn lớn khác là Masiaka, Rokupr, Lungi, Gbinti và Port Loko Town.Dân số chủ yếu là người Hồi giáo (80%) và nhóm dân tộc lớn nhất là Temne.Theo dân số dự kiến 2014, quy mô hộ gia đình trung bình là 7 người mỗi gia đình.
Port Loko district is in the Northern Province, and is the fourth most populous district in the country. Port Loko borders the Western Area to the west, Kambia district to the North, Bombali district to the East and Tonkolili district to the South. The 11 chiefdoms of the district are Bureh Kasseh Makonteh (BKM), Buya Romende, Dibia, Kaffu Bullom, Koya, Lokomasama, Maforki, Marampa, Masimera, Sanda Magbolontor, and Tinkatupa Makonteh Safroko (TMS). Lunsar is the district’s largest Town, and other major towns are Masiaka, Rokupr, Lungi, Gbinti and Port Loko town. The population is predominantly Muslim (80%) and the largest ethnic group is Temne. According to the projected population 2014, the average household size is 7 people per family.

Phân phối dân số: Phân phối dân số theo nhóm tuổi và giới tính (xem bảng) chỉ ra rằng 49% dân số quận ở độ tuổi lao động.29% dân số là trẻ em trong độ tuổi 5-11, theo điều tra dân số và hộ gia đình năm 2004, và nhiều người trong số họ, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, đang tham gia vào các hình thức lao động/kinh tế khác.Theo số liệu thống kê dân số dự kiến, khoảng 18% dân số quận dưới 5 tuổi.Gần 89%4 sống ở khu vực nông thôn quận.: The population distribution by age group and gender (see table) indicates that 49% of the district population are of working age. 29% of the population is children in the 5-11 years age group, according to Population and Household Census 2004, and many of them, particularly in rural areas, are engaged in domestic or other forms of labor/economic activities. According to the projected population statistics , some 18% of the district population is below 5 years old. Almost 89%4 live in the district’s rural areas.

Sinh kế và kinh tế: sản xuất cây lương thực, như gạo, sắn và khoai lang, là nguồn sinh kế chính cho hơn 80% dân số.Khai thác quy mô nhỏ cũng diễn ra.Thành phố Port Loko là một trung tâm thương mại lớn ở tỉnh phía bắc.Các khu vực xung quanh Port Loko được biết đến với khai thác bauxite.Công ty khai thác London, công ty vận hành khai thác cam quặng ở Lunsar và Marampa, là một nhà tuyển dụng chính trong khu vực.Nhu cầu toàn cầu về bauxite và quặng sắt đã chậm lại gần đây, và điều này cùng với giá giảm trên thị trường quốc tế, đã ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh vực việc làm trong ngành khai thác.Ở mức độ thấp hơn, một số người tham gia vào sản xuất cây trồng bằng tiền mặt, chẳng hạn như cà phê và ca cao.Trong năm 2013-2014, Công ty khai thác London, cùng với Tổ chức Cotton Tree, Sierra Leone, đã thực hiện một dự án nông nghiệp 115.000 USD hỗ trợ các nhóm thanh niên của Marampa và Mafroki Chiefdoms.Thuê lao động và nhân viên trao đổi là các hoạt động theo mùa trong mùa đồn điền và thu hoạch từ đó các cộng đồng nông nghiệp tạo ra thu nhập.Do bùng phát EVD, năm 2014, thu nhập đã bị mất khi số lượng lao động lao động và lao động thuê nhà trong mùa giải đã giảm 29% so với năm 2013. Chỉ số tài sản (WI) 4 chỉ ra rằng 26% dân số quận rơi vàoĐội ngũ nghèo nhất, trong khi 33% thuộc xếp hạng kém trung bình.Port Loko có phần hộ gia đình cao thứ hai (59%) trong hai nhóm người nghèo nhất.: Production of food crops, such as rice, cassava and sweet potato, are the main livelihood sources for over 80% of the population. Small scale mining also takes place. The city of Port Loko is a major trade center in the Northern Province. The areas around Port Loko are known for bauxite mining. The London Mining Company, which operates iron-ore mining in Lunsar and Marampa, is a major employer in the area. The global demand for bauxite and iron-ore slowed down recently, and this coupled with falling prices in the international market, has negatively impacted the employment sector in the mining industry. To a lesser extent, some people are engaged in cash crop production, such as coffee and cocoa. During 2013-14, the London Mining Company, jointly with the Cotton Tree Foundation, Sierra Leone, implemented a USD 115,000 agricultural project supporting the youth groups of Marampa and Mafroki chiefdoms. Hiring labor and exchange workers are seasonal activities during the plantation and harvesting season from which the farming communities generate income. Due to EVD outbreak, in 2014 that income was lost as the number of hired labor and exchange workers during the season was reduced by 29% compared to 2013. The Wealth Index (WI)4 indicates that 26% of the district population falls into the poorest quintile, while 33% fall under a medium poor rating. Port Loko has the second highest portion of households (59%) in the two poorest quintiles.

Giáo dục: Theo điều tra dân số của Bộ Khoa học và Công nghệ Giáo dục (MEST) vào năm 2013, có 687 trường học ở quận, trong đó 39 trường học tiền tiểu học, 512 là tiểu học, 111 là trung học cơ sở và 25 là trường trung học cơ sở.Port Loko có số lượng trường cao thứ hai trong cả nước sau Thành phố Freetown.Mest đã ghi nhận sự gia tăng của 30 trường (17 trường học tiền tiểu học, 6 trung học cơ sở và 7 trường trung học cao cấp) trong phiên 2012-13 so với năm 2011-12.Phần lớn (63%) các trường là các trường truyền giáo, cộng đồng hoặc tư thục, với 27% trường chính phủ còn lại.Tỷ lệ đăng ký chính ròng là 57,5%.Thành tích giáo dục cao hơn ở các bé trai so với các bé gái ở cả ba cấp học (xem biểu đồ sang một bên).Tỷ lệ giáo viên trung bình cho học khu là 1:47.Tỷ lệ biết chữ tổng thể là 32%.Trường Cao đẳng Giáo viên Port Loko là một trong những trường đại học lâu đời nhất và nổi tiếng nhất ở Sierra Leone. According to the Ministry of Education Science and Technology’s (MEST) school census in 2013, there are 687 schools in the district, of which 39 are pre-primary, 512 are primary, 111 are junior secondary, and 25 are senior secondary schools. Port Loko has the second highest number of schools in the country after Freetown City. The MEST recorded an increase of 30 schools (17 pre-primary, 6 junior and 7 senior high schools) in 2012-13 session compared to that of 2011-12. The majority (63%) of the schools are missionary, community or private schools, with the remaining 27% government schools.
The net primary enrollment rate is 57.5%. Educational attainment is higher among boys compared to girls in all three school levels (see graph aside). The average teacher-student ratio for the district is 1:47. The overall literacy rate is 32%. The Port Loko Teacher's College is one of the oldest and best known colleges in Sierra Leone.

Văn phòng Liên Hợp Quốc để điều phối vụ nhân đạo Tìm hiểu thêm về các hoạt động của Ocha, vui lòng truy cập https://www.unocha.org/.

Nội dung liên quan

Vào tháng 8 năm 2017, tỉnh mới (Tây Bắc), hai quận mới (Flaba và Karene) và 41 tù trưởng mới đã được tạo ra, sau này bằng cách khử khí.Nhấp vào liên kết bên dưới cho danh sách trước đó.Chính tả không phải lúc nào cũng nhất quán.
41 new chiefdoms were created, the latter by de-amalgamation. Click on the link below
for the previous list. Spellings are not always consistent.

Trưởng

Trụ sở chính

& nbsp;& nbsp;

Tỉnh phía bắc, quận bom

& nbsp;& nbsp;
Tỉnh phía bắc, quận bomBomba Seborah
Makeniném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
GbantiXin hãy bị hút vào
Chế tạoSafroko Limba
Bincoloném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
GbantiGbanti
Xin hãy bị hút vàoném bom thô
& nbsp;& nbsp;

Tỉnh phía bắc, quận bom

& nbsp;& nbsp;
Tỉnh phía bắc, quận bomBomba Seborah
Makeniném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
Gbantiném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
Gbantiném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
Gbantiném bom thô
& nbsp;& nbsp;

-

& nbsp;& nbsp;
MakarimaGbanti
Xin hãy bị hút vàoném bom thô
-Makarima
GbantiXin hãy bị hút vào
Chế tạoSafroko Limba
Bincoloném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
Gbantiném bom thô
-ném bom thô
& nbsp;& nbsp;

-

& nbsp;& nbsp;
Makarimaném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-Makarima
Gbantiném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
-ném bom thô
MakarimaMakarima
& nbsp;& nbsp;

Gbanti

& nbsp;& nbsp;
Xin hãy bị hút vàoChế tạo
Safroko LimbaSafroko Limba
BincoloBiriwi Limba
Kamabainém bom thô
Gbendembuném bom thô
NgowawahunMagbaiamba-Ndowahun
JulduwaKambanka
Ma vươngném bom thô
Tỉnh phía Bắc, Quận FalabaNeya
Crubolaném bom thô
& nbsp;& nbsp;

NYEDU

& nbsp;& nbsp;
Phục vụ borgerném bom thô
Mongoongolném bom thô
Benduguguném bom thô
Serasaduném bom thô
MorifinduguumDelemandugu
BumamaFalabala
Kabelianém bom thô
Folasaba-KambaDembelia Musasia
Dembelia SikuniaKennionia
Kaddugu-yiraiaTỉnh phía Bắc, Quận Koindugu II
Wara-Wara BafodiaWara-Wara Bafodia
Bafodeaném bom thô
Kamukehném bom thô
& nbsp;& nbsp;

Sengbet Province, Karene District

& nbsp;& nbsp;
Yogomaoianém bom thô
Wara-Walla Yaglalaném bom thô
-ném bom thô
GbawuriaDiang
Condembaia& nbsp;
Kasunko-Kakellay& nbsp;
GbongoborkakaThameso
NeiniYiffin
KallianBarawa-Wolley
Tỉnh phía Bắc, Quận TonkolililiDansogoia
Kalantubaném bom thô
KAFEném bom thô
Simirianém bom thô
Kholifa Rowalaném bom thô
& nbsp;& nbsp;

Tanene

& nbsp;& nbsp;
MatotokaKunike Gmarnga
Kholifa Mayosso-MamuthaKunike Sandada
Kunike FolausuYele
MayepohMayepoh
PoliPoli
MasakongMasakong
Yoni Mabantaném bom thô
Yoni Mamamamamaslaném bom thô
Kholifa MabangKholifa Mabang
MalalSambia
Tỉnh Tây Bắc, Quận KambiaMagbema
CambiasMambolo
Sự xua đuổiKychum
GbinelGbinel
DixonTonko Limba
MadinanaBramaia
& nbsp;& nbsp;

tôi nghĩ

& nbsp;& nbsp;
KhonimakhaTôi sẽ bị choáng
KawiaMagbaiamba-Ndowahun
JulduwaKambanka
Ma vươngTỉnh phía Bắc, Quận Falaba
NeyaCrubola
NYEDUPhục vụ borger
MongoongolBendugugu
SerasaduMorifinduguum
DelemanduguBumama
FalabalaKabelia
Folasaba-KambaDembelia Musasia
& nbsp;& nbsp;

Dembelia Sikunia

& nbsp;& nbsp;
KennioniaKaddugu-yiraia
Tỉnh phía Bắc, Quận Koindugu IIWara-Wara Bafodia
BafodeaKamukeh
PoliMasakong
Yoni MabantaYoni Mamamamamasla
Kholifa MabangMalal
SambiaTỉnh Tây Bắc, Quận Kambia
MagbemaCambias
MamboloSự xua đuổi
KychumGbinel
DixonTonko Limba
MadinanaBramaia
tôi nghĩKhonimakha
Tôi sẽ bị choángKawia
& nbsp;& nbsp;

Tala-munu

& nbsp;& nbsp;
Tỉnh Tây Bắc, Quận Port LokoBureh
Kassehném bom thô
Macontehném bom thô
Nướng-toloMaforki
Cảng LokoLomassasama
PetifaKamasdodo
Kaffu BullomMahera
MarampaLunsar
Koyaném bom thô
SongonongonMasimera
ThaikatopaMakamamama
Tỉnh Tây Bắc, Quận KareneTambakha Simibungie
Tambakha YobanieLIBEISAYGAHUN-GAMBAGU
BatkanuMafonda
& nbsp;& nbsp;

Makempay

& nbsp;& nbsp;
Họ sẽ kiểm traMateboi
Sanda MagbolontorSENDDUGU
Sella LimbaHọ sẽ kiểm tra
MateboiSanda Magbolontor
SENDDUGUSella Limba
KamakwieSanda điên
Hói đầuBối cảnh
RomendeSafroko
DIBIATỉnh miền Nam, Quận Bo
BadjaNgelehun
BagbeteNorlu
BobboJimmi
BaomaBumpe
GBOLIBEISAYGAHUN-GAMBAGU
& nbsp;& nbsp;

Batkanu

& nbsp;& nbsp;
MafondaMakempay
Họ sẽ kiểm traHọ sẽ kiểm tra
MateboiSanda Magbolontor
SENDDUGUSella Limba
KamakwieSanda điên
Kaddugu-yiraiaMayepoh
PoliMasakong
Yoni MabantaYoni Mamamamamasla
Kholifa MabangKaddugu-yiraia
Tỉnh phía Bắc, Quận Koindugu IIWara-Wara Bafodia
BafodeaKamukeh
SengbetYogomaoia
Wara-Walla YaglalaGbawuria
DiangCondembaia
Kasunko-KakellayGbongoborkaka
ThamesoNeini
& nbsp;& nbsp;

Yiffin

& nbsp;& nbsp;
KallianBarawa-Wolley
Tỉnh phía Bắc, Quận TonkolililiDansogoia
KalantubaKAFE
SimiriaKholifa Rowala
TaneneMatotoka
Kunike GmarngaKholifa Mayosso-Mamutha
Kunike SandadaKunike Folausu
YeleMayepoh
PoliMasakong
Yoni MabantaYoni Mamamamamasla
Kholifa MabangMalal
SambiaSanda Magbolontor
SENDDUGUSella Limba
KamakwieSanda điên

Quận lớn nhất ở Sierra Leone là gì?

Quận Koinadugu cho đến nay là quận lớn nhất ở Sierra Leone và với dân số ước tính là 265.765. is by far the largest district in Sierra Leone and with an estimated population of 265,765.

Quận lớn thứ hai ở Sierra Leone là gì?

Bombali là quận lớn thứ hai ở Sierra Leone và thủ đô và thành phố lớn nhất của nó là Makeni, thành phố lớn nhất ở phía bắc. is the second largest district in Sierra Leone and its capital and largest city is Makeni, which is the largest city in the north.

Quận nào là tốt nhất ở Sierra Leone?

Freetown không chỉ là những thành phố tốt nhất đến thăm ở Sierra Leone mà còn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, tài chính và giáo dục của đất nước. is not only the best cities to visit in Sierra Leone but also the political, economic, cultural, financial, and educational center of the country.

Có bao nhiêu quận ở Sierra Leone?

Bốn trong số các khu vực Sierra Leone là các tỉnh, và thành phố thủ đô nằm trên một bán đảo gọi là khu vực phía tây.Các tỉnh này sau đó được chia thành 16 quận, được chia thành 190 thủ lĩnh.16 districts, which are further divided into 190 chiefdoms.