Thông tư hướng dẫn nghị định 37 2006 nđ cp năm 2024
Nhằm tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, trong việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như giúp các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, ngày 22/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Nghị định số 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2018 và thay thế Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006. Một số nội dung nổi bật được quy định như sau: Thứ nhất, thu hẹp phạm vi điều chỉnh và quy định chi tiết, rõ ràng hơn về đối tượng áp dụng: Khác với Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP chỉ còn quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại. Việc không tiếp tục quy định chi tiết hoạt động quảng cáo thương mại là hợp lý vì Luật Thương mại đã quy định khá đầy đủ, cụ thể và Luật này chỉ giao Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại là khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại. Đối tượng áp dụng được liệt kê cụ thể theo từng hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm: Thương nhân thực hiện khuyến mại; thương nhân trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại, các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91, Điều 131 Luật Thương mại. Thứ hai, bổ sung nhiều quy định đối với hoạt động khuyến mại, cụ thể: - Nguyên tắc không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức: (1) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố; (2) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố; (3) Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. - Cho phép doanh nghiệp được tăng hạn mức tối đa, mức giảm giá tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại từ 50% lên 100% trong trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (hạn mức tối đa này cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định). Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa đối với khuyến mại giảm giá cho hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. - Quy định về hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp; hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại; việc thông báo, đăng ký, công bố, báo cáo kết quả, chấm dứt thực hiện khuyến mại. Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số quy định về hội chợ, triển lãm thương mại: - Bổ sung các nguyên tắc trong việc cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. - Quy định chi tiết, chặt chẽ hơn về trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại: Thời gian thực hiện đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm tối đa 365 ngày và tối thiểu 30 ngày trước ngày khai mạc thay vì quy định phải đăng ký trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triển lãm; ban hành một số Biểu mẫu để áp dụng thống nhất, đảm bảo đầy đủ nội dung;… Thứ tư, quy định cụ thể về trách nhiệm thi hành. Nghị định liệt kê cụ thể, riêng biệt các nhóm chủ thể và trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả, đồng bộ, không chồng chéo nhiệm vụ./. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ KHUYẾN MẠI VÀ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2006/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2006/NĐ-CP); Bộ Thương mại và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại được quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP như sau:
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI VÀ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 1. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền đối với hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước) bao gồm:
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
II. KHUYẾN MẠI 1. Các hình thức khuyến mại phải được thông báo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại, bao gồm:
đ) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
2. Thông báo thực hiện khuyến mại Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại, thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại nêu tại khoản 1 Mục này phải gửi thông báo bằng văn bản (theo mẫu KM-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại. Khi tiếp nhận hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại, Sở Thương mại ghi Giấy biên nhận hồ sơ. Giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 02 bản (theo mẫu KM-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), 01 bản giao cho thương nhân thực hiện khuyến mại và 01 bản lưu tại Sở Thương mại (không áp dụng đối với trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện); 3. Các hình thức khuyến mại phải đăng ký tại Sở Thương mại (nếu thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Bộ Thương mại (nếu thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên), bao gồm:
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
đ) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng (nếu có);
Ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này, thương nhân không cần xuất trình thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác. 5. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại
6. Xác nhận, không xác nhận việc đăng ký thực hiện khuyến mại
7. Sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
8. Đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi, khi thực hiện việc đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá hoặc mở thưởng chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho Sở Thương mại nơi tiến hành các hoạt động trên trước 07 (bảy) ngày làm việc để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện. 9. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại Trong trường hợp chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, thương nhân có nghĩa vụ thông báo công khai đến khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước. 10. Đình chỉ việc thực hiện chương trình khuyến mại Cơ quan quản lý nhà nước đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc quy định tại Điều 20 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP (theo mẫu KM-9 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). 11. Xử lý giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi
đ) Hạch toán, kiểm tra quyết toán Thương nhân hạch toán khoản nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại vào chi phí giá thành của doanh nghiệp. Kết thúc năm ngân sách, Kho bạc nhà nước thông báo cho cơ quan ra quyết định về số tiền thực thu vào Kho bạc và đã điều tiết nộp ngân sách. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước. 12. Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại
III. HỘI CHỢ, TRIẾN LÃM THƯƠNG MẠI 1. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
2. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP trong đó có văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (theo mẫu HCTL-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). 3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
4. Xác nhận, không xác nhận việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
5. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm:
7. Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản báo cáo kết quả tổ chức đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu HCTL-6 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). 8. Trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
9. Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại Việc tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo các quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06 tháng 4 năm 2006 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Thương mại giao:
2. Sở Thương mại tiếp nhận giải quyết việc thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại. Sở Thương mại có trách nhiệm báo cáo hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn theo yêu cầu của Cục Xúc tiến thương mại. 3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thành Biên KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá Mẫu KM-1 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính) Tên thương nhân Số: .......... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ….., ngày tháng năm 200… THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI Kính gửi: ……………………………………………… Tên thương nhân: ………………………………………………………………… Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………… Điện thoại:………………………. Fax: ………………… Email: …………………….. Mã số thuế: …………………………………………………………………………………… Số Tài khoản: ……………………………… tại Ngân hàng: ………………………….. Người liên hệ:…………………………………… Điện thoại: ………………………….. Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) thông báo chương trình khuyến mại như sau: 1. Tên chương trình khuyến mại: …………………………………………… 2. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: ………………………………………….. 3. Hình thức khuyến mại: …………………………………………………... 4. Thời gian khuyến mại: …………………………………………………… 5. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại: …...……………………………. 6. Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại: ………………………………………….. 7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến mại): ………………………………………………………………………….. 8. Cơ cấu giải thưởng: ………………………………………………………. 9. Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại: …………………….. 10. Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại: …………………………. (Tên thương nhân) thông báo đến Quý Sở và cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chương trình khuyến mại trên theo các qui định của pháp luật hiện hành. (Bản sao văn bản của Cục Xúc tiến thương mại xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại gửi kèm - nếu có). Đại diện theo pháp luật của thương nhân (Ký tên & đóng dấu) Mẫu KM-2 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính) Tên thương nhân Số: .......... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ….., ngày tháng năm 200… ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI Kính gửi: ............................................................................................................................ |