Thành phần hóa học của cơ thể người

  • Giáo dục
  • Trắc nghiệm

Thứ hai, 23/1/2023, 20:00 (GMT+7)

Trong tự nhiên có 94 nguyên tố hóa học, nhưng thành phần chính của cơ thể người chỉ vài nguyên tố.

Theo sách 100 bí ẩn kinh ngạc về cơ thể người

Trở lại Giáo dụcTrở lại Giáo dục

Chia sẻ

Hầu như ai cũng biết H2O là công thức hóa học đại diện cho nước, vậy còn người là gì? Tiến sĩ Joe Hanson, nhà sinh học tại thành phố Austin, tiểu bang Texas (Mỹ), lâu nay vẫn luôn trăn trở với câu hỏi này.

Thành phần hóa học của cơ thể người

Công thức hóa học tạo nên con người theo phân tích của tiến sĩ Mỹ - Ảnh: Chụp từ YouTube

Và giờ đây ông đã tính toán được cơ thể con người dưới dạng các nguyên tố hóa học. Ông cho rằng “phân tử người” có thể chứa đến 375 triệu nguyên tử hydrogen, 132 triệu nguyên tử oxygen và 85 triệu nguyên tử carbon.

Khi được viết ra giấy một cách hoàn chỉnh, công thức phân tử người sẽ là: Co1 Mo3 Se4 Cr7 F13 Mn13 I14 Cu76 Zn2,110 Fe2,680 Si38,600 Mg40,000 Cl127,000 K177,000 Na183,000 S206,000 P1,020,000 Ca1,500,000 N6,430,000 C85,700,000 O132,000,000 H375,000,000.

Tuy nhiên, tiến sĩ cho rằng công thức này chỉ đại diện thành phần hóa học tạo ra cơ thể con người lúc chào đời. Trong suốt đời sống của chúng ta, tỷ lệ của những nguyên tố trên sẽ thay đổi khi chúng ta già đi, và con người tích lũy thêm những nguyên tố khác như kim loại nặng và vàng.

Tiến sĩ Hanson bổ sung: trong số 98 nguyên tố xuất hiện tự nhiên, chỉ có 30 đóng vai trò thiết yếu cho một số hình thái sự sống trên trái đất. Ông diễn giải vào thời cổ đại, giới học giả cho rằng mọi thứ trong vũ trụ làm từ 4 yếu tố là đất, nước, lửa và không khí. Giờ đây chúng ta đã biết rằng thực tế phức tạp hơn nhiều. Sự sống làm từ các tế bào, tế bào cấu tạo từ các phân tử, còn phân tử kết hợp từ nguyên tử. Thế nhưng, sự hình dung về 4 yếu tố chính lại không sai, vì nhìn chung 97% số cá thể sống chỉ được tạo ra từ 4 nguyên tố hóa học.

Trong clip tải lên trang It's Okay to be Smart trên YouTube, chuyên gia Mỹ cũng tính toán được trung bình cơ thể người chứa tương đương 16 kg carbon và đủ lượng oxygen để thổi bong bóng to cỡ 6 con voi. Về lượng hydrogen, số nguyên tử trong thành phần hóa học của con người tương đương thể tích của một con cá voi xanh.

Bên cạnh đó, cơ thể người còn có thể là nguồn hái ra tiền, dù ít ỏi, cho những ai dám thử. Nếu một người trung bình cắt trụi móng tay và móng chân, tiến sĩ Hanson cam đoan họ sẽ chiết xuất được một viên vàng tương đương 1/10 giá trị đồng xu của Mỹ. Và nếu cô đặc hết mọi nguyên tố trong cơ thể về dạng tinh chất, thành phần tạo ra một con người có thể đổi được từ 1.000 đến 2.000 USD trong thị trường chợ đen, tính về mặt hóa học.

Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu trong các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn thiếu K, thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương. K được đưa và cơ thể hằng ngày khoảng 2-3 gram chủ yếu theo thức ăn. Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K, lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc. K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều hệ enzim.

3. Canxi (Ca)

Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và P chiếm khoảng 65- 70% toàn bộ các chất khoáng của cơ thể. Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim trong cơ thể. Ca có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh nói chung. Ca còn có vai trò quan trọng trong cấu tạo của hệ xương. Ca tồn tại trong cơ thể chủ yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và photphat (Ca3(PO4)2), một phần nhỏ dưới dạng kết hợp với Protein. Mỗi ngày một người lớn cần khoảng 0,6-0,8 gram Ca. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4 gram Ca. Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ một lượng photpho nhất định mà tỷ lệ tối ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong sữa. Hàm lượng của Ca của cơ thể là tăng theo độ tuổi. Ca thường có trong các loại rau (rau muống, mùng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm lượng là không cao. Các loại thức ăn thuỷ sản có nhiều Ca hơn.

4. Photpho (P)

Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các cấu tạo của AND, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hoá trong quá trình hóa học của sự co cơ. Photpho tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2 để tham gia vào cấu tạo xương. Photpho được hấp thu trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ được đào thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1-2 gram. Phần lớn photpho vào cơ thể được phân bố ở mô xương và mô cơ, bột xương sau đó là bột thịt và bột cá…

5. Clo (Cl)

Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 10–12,5 gram NaCl…

6. Lưu huỳnh (S)

Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các axit amin như: Sistein, metionin. S có tác dụng là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng hữu cơ nhất là protein cung cấp cho cơ thể.

7. Magie (Mg)

Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2 có trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Nếu trong thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg thì cơ thể có thể bị mắc bệnh co giật. Mg còn cần cho các enzim trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật.

8. Sắt (Fe)

Hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em.

Trong cơ thể Fe được hấp thu ở ống tiêu hoá dưới dạng vô cơ nhưng phần lớn dưới dạng hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn. Nhu cầu hằng ngày của mỗi người là từ khoảng 10-30 miligram. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, rau, quả, lòng đỏ trứng, đậu đũa, mận…

9. Đồng (Cu)

Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể. Đồng tham gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động khác của cơ thể…

10. Coban (Co)

Coban có chức năng là kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương. Nếu thiếu Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn suy nhược cơ thể…

11. Iot (I)

Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của cơ thể. Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)… Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu Iot trong thức ăn và nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ sung Iôt hằng ngày qua muối, rong biển, cá biển…

12. Magan (Mn)

Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật…

Còn rất nhiều nguyên tố hoá học trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.

Những nguyên tố vi lượng trong ta:

Liti 0,0001% Máu, tế bào và các cơ quan đặc biệt là bắp thịt.

Bo 0,00001% Máu, mô mỡ

Nhôm 0,00001% Mô và các dịch, trong lớp vỏ của các tế bào thần kinh, tập trung nhất ở huyết thanh, gan, tuyến nội tiết.

Titan 0,00001% Ti tham gia vào quá trình miễn dịch.

Vanadi 0,00001% Các loại men xúc tác cho những phản ứng oxi hóa khử

Crom 0,00001% Các loại men, đặc biệt là men pepsin. Thiếu crom sẽ chậm phát triển, kém mắt. Rối loạn trao đổi crom dẫn đến bệnh tiểu đường.

Niken 0,000001% Có trong men. Có tác dụng kích thích sự tổng hợp các aminoaxit

Selen 0,0000001% Có trong võng mạc, trong sắc tố tế bào. Tham gia các phản ứng oxi hóa sinh học trong cơ thể.

Stronti 0,001% Có trong xương. Đóng vai trò quan trọng trong sinh lí mô xương.

Asen 0,00001% Cần để tổng hợp hemoglobin nhưng không chứ trong chất này. Ngoài ra còn tham gia quá trình oxi hóa và trao đổi nucleic.

Cadimi 0,0001% Có trong gan dưới dạng phức của protit. Cần cho quá trình tổng hợp hidratcacbon và một số phản ứng men.