Sự khác nhau giữa hối phiếu và kỳ phiếu

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Kỳ phiếu là gì?

Kỳ phiếu là giấy chứng nhận nợ, hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hoặc trả một số tiền nhất định cho người được hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác được quy định trong giấy đó.

Kỳ hạn của kỳ phiếu phải được quy định rõ ràng trong kỳ phiếu.

Kỳ phiếu có thể do một hoặc nhiều người kí phát để cam kết trả tiền cho một hoặc nhiều người hưởng lợi. Thông thường, kỳ phiếu phải có sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại hoặc công ty tài chính. Kỳ phiếu thường được dùng làm phương tiện thanh toán trong các quan hệ quốc tế.

Tại Việt Nam, việc phát hành kỳ phiếu dù diễn ra từ khá sớm nhưng vẫn chưa được phổ biến, chủ yếu là kỳ phiếu ngân hàng phát hành để huy động vốn còn doanh nghiệp thì chưa sử dụng hình thức này.

Những đặc tính của kỳ phiếu

Kỳ phiếu có một số đặc tính quan trọng như sau:

  • Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc Người phát hành ra nó. Do đó kỳ phiếu phải có người thứ 3 đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu có uy tín lớn về tài chính.
  • Kỳ phiếu được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào 1 thời điểm nhất định
  • Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ. Vì vậy trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu
  • Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng mới ủy thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu.

So sánh kỳ phiếu và hối phiếu

Từ những đặc tính trên của kỳ phiếu, chúng ta có thể nhận thấy sự khác biệt giữa nó và hối phiếu như sau:

Khác biệtHối phiếuKỳ phiếu
Bản chấtLà công cụ đòi tiềnLà công cụ hứa trả tiền
Người lậpChủ nợNgười thiếu nợ
Người thụ hưởngNgười ký phát hoặc được người thứ ba chuyển nhượngNgười ghi trên kỳ phiếu hoặc người thứ ba được chuyển nhượng
Số người ký phátDo một người tạo lậpCó thể một hoặc nhiều người
Yêu cầu chấp nhận thanh toánCó, đặc biệt là hối phiếu trả sauKhông phát sinh nghĩa vụ này
Thời gian phát hànhSau khi thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng cơ sởTrước khi thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng cơ sở
Phạm vi sử dụngTrong hoạt động thương mạiNgoài thương mại thì còn áp dụng trong một số lĩnh vực dân sự khác
Số bảnCó thể hơn 1 bản1 bản
Người bảo lãnhKhông cần thiếtBắt buộc phải có bên thứ ba bảo lãnh

Có nên đầu tư vào kỳ phiếu không?

Các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng phát hành kỳ phiếu để huy động vốn. Bản thân nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi từ kỳ phiếu bao gồm:

  • Lãi suất cao: Hơn từ 1-1,5% so với lãi suất gửi tiết kiệm
  • Chuyển nhượng linh hoạt: Bạn có thể chuyển quyền sở hữu kỳ phiếu dưới nhiều hình thức khác nhau như mua bán, trao đổi, thừa kế, tự do chuyển nhượng trên thị trường và không hạn chế đối tượng.

Sự khác nhau giữa hối phiếu và kỳ phiếu

CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại CryptoViet.com.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Câu 1: Hối phiếu và kỳ phiếu Theo Luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có các nội dung sau: 1. Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ Hối phiếu (Bill of Exchange). 2. Ðịa điểm kí phát hối phiếu. Trong trường hợp hối phiếu không ghi địa điểm kí phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người kí phát là địa điểm thành lập hối phiếu. 3. Ðịa điểm trả tiền. Nếu trên hối phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối phiếu. 4. Trên hối phiếu phải ghi rõ: Trả theo lệnh của ... (Pay to the order of...) 5. Số tiền và loại tiền. Số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. 6. Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: + Trả tiền ngay: hối phiếu ghi: Trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này ( At ... sight of first (second) Bill of Exchange). + Trả tiền sau: - Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: Trả 30 ngày sau khi nhìn thấy (At .30.. days after sight) - Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: Trả .30.. ngày sau khi ký vận đơn (At..30.. days after Bill of Lading date) - Trả sau một số ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu: Trả sau 30 ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu (At.30.days after Bill of Exchange date). 7. Người hưởng lợi hối phiếu. Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Ðối với hối phiếu thương mại, người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khác do người hưởng lợi chỉ định. 8. Người trả tiền hối phiếu: Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền của hối phiếu vào góc dưới bên trái của hối phiếu. 9. Người ký phát hối phiếu. Người ký phát hối phiếu phải ký tên ở góc dưới bên phải của tờ hối phiếu bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu... mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý. Việc ký phát hối phiếu không loại trừ sự uỷ quyền. Người được uỷ quyền ký phát hối phiếu phải thể hiện sự uỷ quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình. Ngôn ngữ của hối phiếu là ngôn ngữ nào thì ngôn ngữ thể hiện sự uỷ quyền phải là ngôn ngữ ấy, điều quy định này tạo điều kiện dễ dàng cho người có liên quan đến hối phiếu thấy có sự uỷ quyền về việc
  2. thành lập hối phiếu đó. KỲ PHIẾU Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô đk do người lập phiếu ký phát hứa trả 1 số tiền nhất định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác Nội dung kỳ phiếu: -Tiêu đề của kỳ phiếu đc ghi ở mặt trước Lời hứa vô điều kiện trả 1 số tiền nhất định - Thời hạn trả tiền - Ðịa điểm trả tiền - Tên họ người thụ hưởng - Ðịa điểm, ngày ký phát hối phiếu - Chữ ký của người ký phát lệnh phiếu Đặc điểm : - Kỳ phiếu là 1 công cụ hứa trả tiền - Thường kèm theo yêu cầu bảo lãnh cho kỳ phiếu - K0 co nghiệp vụ chấp nhận kỳ phiếu trong quá trình lưu thông - Kỳ phiếu đc ký phát trước cho người thụ hưởng


Page 2

LAVA

Theo Luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có các nội dung sau: 1. Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ Hối phiếu (Bill of Exchange). 2. Ðịa điểm kí phát hối phiếu. Trong trường hợp hối phiếu không ghi địa điểm kí phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người kí phát là địa điểm thành lập hối phiếu. 3. Ðịa điểm trả tiền. Nếu trên hối phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối phiếu. 4. Trên hối phiếu phải ghi...

17-12-2010 2158 239

Download

Sự khác nhau giữa hối phiếu và kỳ phiếu

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

popupslide2=3Array ( [0] => Array ( [banner_bg] => [banner_picture] => 269_1658931051.jpg [banner_picture2] => [banner_picture3] => [banner_picture4] => [banner_picture5] => [banner_link] => https://kids.hoc247.vn/bai-viet/tai-mien-phi-bo-ebook-1001-bai-toan-tu-duy-danh-cho-hoc-sinh-tieu-hoc-30.html?utm_source=TaiLieuVN&utm_medium=banner&utm_content=bannerlink&utm_campaign=popup [banner_startdate] => 2021-10-01 14:43:00 [banner_enddate] => 2022-12-31 23:59:59 ) )

Lệnh phiếu là gì? Sự khác nhau giữa hối phiếu và lệnh phiếu? Ưu, nhược điểm của lệnh phiếu? Phân loại hối phiếu?

Hiện nay như ta thấy trên thị trường có các loại thanh toán khác nhau trong đó với hai hình thức thanh toán cũng đang rất phổ biến hiện nay đó là lệnh phiêu và hối phiếu, hai hình thức này cũng có một số điểm tương tự như nhau nên rất dễ gây ra những hiểu nhầm khi sử dụng.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Lệnh phiếu là gì?

Lệnh phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu là loại chứng từ , trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác. Như vậy , lệnh phiếu ngược lại với hối phiếu.Lệnh phiếu có một số đặc tính như sau kỳ hạn cuả lệnh phiếu được qui định rõ trên tờ lệnh này và một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người cùng tham gia ký phát để cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi. Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc cơng ty Tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu. Lệnh phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do con nợ ký phát để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó .

Lệnh phiếu là một loại chứng khoán trong đó một người, gọi là người ký phát, cam kết trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người thụ hưởng có ghi trên lệnh phiếu hoặc một người khác theo lệnh của người thụ hưởng. Còn theo luật các công cụ chuyển nhượng lệnh phiếu hay hối phiếu nhận nợ được định nghĩa: “Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

2. Sự khác nhau giữa hối phiếu và lệnh phiếu:

Sự khác biệt giữa hối phiếu và lệnh phiếu:

+ Hối phiếu là mệnh lệnh đòi tiền, có thể trả ngay hay trả sau một kỳ hạn, trong khi lệnh phiếu là cam kết trả tiền có ghi rõ thời hạn.

+ Hối phiếu chỉ do một người ký phát trong khi lệnh phiếu có thể do một hoặc nhiều người ký phát để cam kết trả tiền cho một hoặc nhiều người thụ hưởng.

+ Hối phiếu thường có hai bản trong khi lệnh phiếu chỉ có một bản

3. Ưu, nhược điểm của lệnh phiếu:

3.1. Ưu điểm:

+ Nhờ vào tính chất lưu thông, thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.

+ Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.

Xem thêm: Hối phiếu nhận nợ là gì? Đặc điểm lưu thông hối phiếu nhận nợ

+  Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố.

+ Thương phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông.

+  Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

+ Là công cụ cung ứng ứng các khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và có tính thanh khoản cao do ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc cầm cố tại ngân hàng Nhà nước để khôi phục nguồn vốn của
mình.

3.2. Nhược điểm: 

+ Tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.

Rủi ro khi nắm giữ: con nợ không có khả năng trả nợ hoặc không nhận hàng( từ chối thanh toán). Những ích lợi kinh tế nêu trên khi đưa thương phiếu vào đời sống kinh tế thì đã quá rõ, thế nhưng trong thời gian qua, thương phiếu và các nghiệp vụ liên quan đến thương phiếu vẫn chưa đi vào đời sống kinh tế ở Việt Nam.

4.  Đặc điểm và phân loại của hối phiếu:

4.1. Đặc điểm của hối phiếu:

Để xác định một chứng nhận vay nợ ngắn hạn có phải là hối phiếu hay không, chúng ta cần xác định thông qua các đặc điểm nổi bật sau của hối phiếu:

Thứ nhất,  về tính bắt buộc của hối phiếu:

Xem thêm: Hối phiếu là gì? Phân loại hối phiếu

Người phát hành hối phiếu có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán khoản nợ cho người hưởng hối phiếu ngay khi đến hạn hoặc nhận được hối phiếu đòi nợ. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của hối phiếu. Theo quy định, người phát hành hối phiếu không được từ chối thanh toán nợ với bất kỳ lý do nào.

Thứ hai,  về tính trừu tượng của hối phiếu:

Các thông tin được biểu đạt trên tờ hối phiếu chỉ thể hiện khoản tiền vay và nội dung liên quan đến việc thanh toán khoản nợ (kỳ hạn trả nợ, người trả tiền hối phiếu, người ký phát hối phiếu,…). Ngoài ra, hối phiếu không ghi rõ mục đích của việc vay vốn, sinh ra tờ hối phiếu này.

Thứ ba, về tính lưu thông của hối phiếu:

Bản chất của hối phiếu là một loại giấy đòi nợ. Chính vì vậy, so với nhiều loại giấy chứng nhận vay nợ, hối phiếu có thể được chuyển nhượng từ người này sang người khác trong suốt thời hạn có giá trị của hối phiếu.

4.2. Phân loại hối phiếu:

4.2.1. Theo thời hạn trả tiền:

Trên mỗi hối phiếu đều có thông tin về thời hạn trả tiền, ví dụ “At sight” hoặc “At 6 days”.Dựa vào thông tin này, mọi người sẽ hiểu hối phiếu này thuộc dạng trả tiền ngay hay trả chậm.

Hối phiếu trả tiền ngay

+ Thể hiện bằng dòng chữ “At sight…..”

Xem thêm: Tài khoản hối phiếu cổ phần là gì? Lợi ích của tài khoản hối phiếu cổ phần

+ Hối phiếu trả ngay được sử dụng khi người hưởng hối phiếu muốn khách hàng trả tiền ngay đối với hình thức thanh toán nhờ thu trả ngay (D/P) hoặc ngân hàng mở trả tiền ngay (L/C sight).

Hối phiếu trả chậm

+ Thể hiện bằng dòng chữ “At x days after….” (số ngày được ghi cụ thể trên hối phiếu)

+ Hối phiếu trả chậm được sử dụng khi người hưởng muốn khách hàng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán sau X ngày trong thanh toán nhờ thu trả chậm (D/A) hoặc ngân hàng mở trả tiền châm (L/C trả chậm).

4.2.2. Theo tính chất chuyển nhượng:

Việc chuyển nhượng hối phiếu có được phép hay không còn phụ thuộc vào tính chất của loại hối phiếu đó. Chúng ta sẽ có một số loại hối phiếu được phân loại theo tính chất chuyển nhượng như sau:

Hối phiếu đích danh

Loại hối phiếu này chỉ dành riêng cho tên cá nhân, tổ chức được ghi trên Hối phiếu mới được thụ hưởng khoản tiền trên đó. Hối phiếu này không thể chuyển nhượng cho bất kỳ ai bằng cách ký hậu hay trao tay. Trên hối phiếu đích danh sẽ được thể hiện thông tin người hưởng bằng cách ghi rõ “Pay to…” hoặc “Beneficiary…” cùng tên người thụ hưởng.

Hối phiếu theo lệnh

Hối phiếu này được thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng và có thể chuyển nhượng bằng cách ký vào mặt sau của hối phiếu. Trên hối phiếu theo lệnh sẽ thể hiện thông tin bằng cách ghi rõ “Pay to order of….” cùng tên người thụ hưởng.

Hối phiếu vô danh

Trên nội dung của hối phiếu không ghi thông tin chính xác của người thụ hưởng khoản tiền được ghi trên hối phiếu. Bất cứ ai sở hữu hối phiếu này đều có thể là người hưởng thụ. Hối phiếu vô danh có thể được tự do chuyển nhượng bằng cách ký hậu hoặc trao tay.

4.2.3. Theo chứng từ đi kèm:

Tùy thuộc vào thỏa thuận của người phát hành và người hưởng hối phiếu sẽ có 2 loại hối phiếu được phân biệt dựa vào chứng từ đi kèm.

Hối phiếu trơn – Clean Bill of Exchange

Hối phiếu trơn được người xuất khẩu sử dụng để đòi tiền khi toàn bộ các chứng từ liên quan đến lô hàng đã được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu. Có 2 cách để đòi tiền thông qua hối phiếu trơn:

+ Trường hợp thanh toán nhờ thu trơn – Clean Collection: Hối phiếu trơn sẽ được gửi cho ngân hàng của nhà xuất khẩu đến bên nhập khẩu.

+ Trường hợp thanh toán tín dụng trơn – Clean Credit: Hối phiếu trơn sẽ được gửi cho ngân hàng của nhà xuất khẩu đến ngân hàng của bên nhập khẩu (ngân hàng mở).

Hối phiếu kèm chứng từ – Documentary Bill of Exchange

Ngược lại với hình thức Clean Bill of Exchange, người xuất khẩu sẽ gửi hối phiếu kèm bộ chứng từ liên quan đến lô hàng xuất trình cho ngân hàng thông qua 1 trong 2 hình thức thanh toán: tín dụng chứng từ hoặc nhờ thu chứng từ.