Soạn văn Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết the kỉ 20 Giáo án
Kéo xuống để xem hoặc tải về! A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh nắm được: 1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975. 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX. 3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN – GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1. – HS: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi. C. PHƯƠNG PHÁP GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra sự chuẩn bị đầu năm học của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung 4. Củng cố: – Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975. – Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT 1945 – 1975. 5. Dặn dò: – Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này. Tóm tắt ra giấy những nội dung chủ yếu của bài học. – Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập – Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAMTỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa…
B.NỘI DUNG BÀI HỌCKHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I.Kiến thức :a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH- Nêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển. b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của giai đoạn văn học 45-75,75 đến hết
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh. d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học. II.Kĩ năng :a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử III.Thái độ :a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX..
học.
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này
D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VN hiện đại
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực…)
+ Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc… + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí
Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động… 3.Những đặc điểm cơ bản của VHVN1945-1975: a.. Mộ t nền VH ch ủ yếu vậ n đ ộ ng t heohướng cá ch m ạ ng ho á , g ắ n b ó sâ u sắ c với vậ n m ệnh chung của đất nước.
vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này. GV: nêu ví dụ: “Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời b. Một nền vă n họ c hướng về đạ i chúng .
c. Mộ t nền vă n họ c m ang khuynh hướngs ử thi và cảm hứng lã ng m ạn
-Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ thể ra sao? -Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào? -Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi 4 SGK) -Trong quan niệm về con người trong VH sau 1975 có gì khác trước? Hãy chứng minh qua một số tác phẩm mà em đã đọc? -B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi SGK trình bày gọn những ý chính.Nêu D/C .
một thời kì mới-thời kì độc lập tự do thống nhất đất đất nước-mở ra vận hội mới cho đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ… => Những điều kiện đó đã thúc đẩy nền văn học đổi mới cho phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc cũng như phù hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn học. 2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX:
viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn Khải.
bút kí, hồi kí… đều có những thành tựu tiêu biểu.
Trước 1975: người lịch sử. tính giai cấp.
tinh thần cách mạng
đồng bào, đồng chí, t/c con người mới sống ý thức Sau 1975
trong vườn– Ma Văn Kháng, Thời xa vắng– Lê Lựu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp…) nhân loại. (Cha và con và…- Nguyễn Khải, Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh…)
hiện ở đời sống tâm linh. (Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Thanh minh trời trong sáng của Ma Văn Kháng…) =>Nhìnchungvềvănhọcsau1975
chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
4.GV hướng dẫn học sinh tổng kết
nhân) Câu hỏi: HS đọc phần ghi nhớ
pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy .
những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội… III/ Tổng kết: ( Ghi nhớ- SGK)
cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản…
nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống |