Mỗi thị trường chứng khoán đều công bố một hoặc một vài chỉ số chứng khoán, ví dụ như thị trường Mỹ có chỉ số DJIA, S&P500, NASDAQ-100…, thị trường Đức có chỉ số DAX, thị trường Pháp có chỉ số CAC…
Hiện nay, Trung tâm GDCK Hà Nội đang công bố chỉ số cổ phiếu HASTC-Index đóng cửa và biểu đồ HASTC Index trực tuyến. Mục tiêu xây dựng và sử dụng chỉ số này là: giúp cho NĐT thấy được sự biến động của tất cả các chứng khoán trong suốt phiên giao dịch qua diễn biến của HASTC-Index, qua đó có sự nhìn nhận khách quan và tổng thể đối với thị trường, lựa chọn thời điểm thích hợp nhằm có quyết định nhanh để đầu tư.
Chỉ số HASTC-Index được tính toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường [ngày 14-7-2005], được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính toán mức biến động giá của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Phương pháp tính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết tại thời điểm gốc. Cụ thể: tại thời điểm gốc, chỉ số có giá trị = 100.
Công thức tính chỉ số thị trường:
Tổng giá trị thị trường hiện tại [GTn]
HASTC-Index = --------------------------------------------------- x 100
Tổng giá trị thị trường gốc [GTo]
Hoặc:
å Pit x Qit
HASTC-Index = ------------------------------- x 100
å Pio x Qit
Trong đó,
Pit: Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại.
Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở [gốc]
i : 1,……, n
Trong phiên giao dịch, chỉ số HASTC-Index sẽ được tính mỗi khi có một giao dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu thay đổi thì chỉ số HASTC-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số HASTC-Index phản ánh sự biến động giá trong suốt phiên giao dịch và tạo nên biểu đồ Hastc-Index trực tuyến. Chỉ số HASTC-Index đóng cửa là chỉ số được tính bởi các mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.
Ví dụ :
a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ nhất ngày 14-7-2005:
# |
Mã CK |
Giá đóng cửa |
SL Đăng ký giao dịch |
Giá trị thị trường |
01 |
CID |
17.800 |
541.000 |
9.629.800.000 |
02 |
GHA |
16.500 |
1.289.480 |
21.276.420.000 |
03 |
HSC |
55.000 |
580.000 |
31.900.000.000 |
04 |
KHP |
15.000 |
15.252.260 |
228.783.900.000 |
05 |
VSH |
13.000 |
122.500.000 |
1.592.500.000.000 |
06 |
VTL |
22.000 |
1.800.000 |
4.050.000.000 |
Tổng |
1.924.590.120.000 |
1.924.590.120.000
= HASTC-Index = ------------------------- x 100 =100
1.924.590.120.000
Giá trị thị trường thời điểm gốc = 1.924.590.120.000
b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ hai ngày 18-7-2005:
# |
Mã CK |
Giá đóng cửa |
SL Đăng ký giao dịch |
Giá trị thị trường |
01 |
CID |
16.000 |
541.000 |
8.656.000.000 |
02 |
GHA |
18.200 |
1.289.480 |
23.468.536.000 |
03 |
HSC |
53.600 |
580.000 |
31.088.000.000 |
04 |
KHP |
14.500 |
15.252.260 |
221.157.770.000 |
05 |
VSH |
13.000 |
122.500.000 |
1.592.500.000.000 |
06 |
VTL |
21.000 |
1.800.000 |
37.800.000.000 |
Tổng |
1.914.670.306.000 |
1.914.670.306.000
= HASTC-Index = --------------------------- x 100 =99,48
1.924.590.120.000
Một số trường hợp đặc biệt về mức thay đổiChỉ số HaSTC – INDEX
I. Chỉ số HASTC – INDEX công bố cuối phiên giao dịch là chỉ số tại thời điểm đóng cửa thị trường của phiên giao dịch đó, tính theo mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.
Khi so sánh chỉ số 2 phiên, mức tăng giảm của chỉ số đóng cửa là mức thay đổi của chỉ số đóng cửa phiên này với chỉ số đóng cửa phiên trước đó. Mức thay đổi của chỉ số phụ thuộc vào mức biến động giá đóng cửa của các cổ phiếu trong phiên này so với giá đóng cửa của phiên trước.
Trong cùng 1 phiên, mức tăng giảm của chỉ số là mức thay đổi của chỉ số hiện tại so với chỉ số đóng cửa của phiên trước đó.
Đối với biên độ giao động giá của các mã cổ phiếu là +/-7%, chênh lệch phần trăm chỉ số [đóng cửa hoặc trong phiên] vẫn có thể lớn hơn [] +7% và nhỏ hơn [