Phản đề có nghĩa là gì
Các hình thức đoạn văn: Diễn dịch, Quy nạp, tổng -phân -hợp, nêu phản đề, so sánh, phân tích nhân quả, vấn đápHướng dẫn phân biệt các hình thức trình bày đoạn văn. Show
Diễn dịch là từ một chân lí chung, quy luật chung mà suy ra các hệ luận, các biểu hiện cụ thể.
Quy nạp là từ những chứng cớ cụ thể mà rút ra những nhận định tổng quát. Ví dụ :
Ví dụ : Trong hoàn cảnh trăm dâu đổđầu tằm, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo : quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóct có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay, mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình.
Nêu phản đề là nêu ra một luận điểm giả định và phát triển nó cho đến tận cùng để chứng tỏ đó là luận điểm sai và từ đó mà khẳng định luận điểm của mình. Đây là cách lật ngược vấn đê để xem xét. Ví dụ :
a) So sánh tương đồng (loại suy)So sánh tương đồng là từ một chân lí đã biết suy ra một chân lí tương tự, có chung một lôgic bên trong. Ví dụ : b) So sánh tương phảnSo sánh tương phản là đối chiếu các mặt trái ngược nhau đê làm nổi bật luận điểm.
a. Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.Ví dụ : b. Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.Ví dụ c) Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân quả liên hoàn.Ví dụ :
Vấn đáp là nêu câu hỏi rồi trả lời hoặc để người đọc tự trảlời.
|