Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 1 lớp 3
Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 27 - Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 1 trang 38, được chúng tôi biên soạn bám sát nội dung yêu cầu trong vở bài tập. Nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả. Show Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Tuần 27 trang 38: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 1Câu 1: Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc ............................................................................................................ ............................................................................................................ TRẢ LỜI: Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc Hai Bà Trưng Bộ đội về làng Báo cáo kết quả tháng thi đua Ở lại với chiến khu Chủ ở bên Bác Hồ Trên đường mòn Hồ Chí Minh Câu 2: Dựa theo nội dung các tranh dưới đây kể lại câu chuyện có tên Quả táo. Dùng phép nhân hoá để lời kể được sinh động. ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ Trả lời: Viết nội dung các tranh dưới đây kể lại câu chuyện có tên Quả táo. Dùng phép nhân hóa để lời kể được sinh động. Thỏ muốn hái quả táo trên cây nhưng cao quá chú không hái tới. Thỏ bèn nhờ anh Quạ hái giúp. Quạ làm rơi quả táo xuống lưng chị Nhím xù. Chị Nhím xù liền mang quả táo trên lưng chạy vào rừng. Thỏ vừa đuổi theo vừa kêu: "Chị Nhím trả lại táo cho tôi". Thỏ, Nhím và Quạ, ai cũng muốn quả táo thuộc về mình. Tiếng cãi nhau làm ồn một góc rừng. Bác Gấu từ đằng xa đi lại hỏi: “Có chuyện gì thế các cháu’’? Cả ba con vật kể lại đầu đuôi câu chuyện cho bác Gấu nghe. Nghe xong, bác Gấu ôn tồn phân xử: “Ai cũng có công cả, các cháu nên chia quả táo làm ba phần". Thỏ, Nhím và Quạ rất bằng lòng về cách phân xử đó. Chúng cắt táo ra làm bốn phần, dành một phần mời bác Gấu để cảm ơn bác đã giúp chúng hiểu lẽ công bằng. ►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 27 - Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 1 trang 38 chi tiết file PDF hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi! Đánh giá bài viết Chào bạn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tập 2 - Tuần 27 Soạn bài Ôn tập giữa học kì 2 sách Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em chuẩn bị trước các câu hỏi ôn tập giữa học kỳ II trang 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Qua đó, cũng giúp các em ôn tập thật tốt, nắm chắc toàn bộ kiến thức quan trọng của nửa đầu học kì 2. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo soạn giáo án giữa học kì 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn: Soạn bài Ôn tập giữa học kì 2 Kết nối tri thức với cuộc sốngChọn và nêu nội dung của 3 bài trong số các bài dưới đây: Trả lời: - Cóc kiện trời: Nhờ tinh thần quyết tâm và biết đấu tranh cho lẽ phải nên Cóc và các bạn đã chiến thắng đội quân hùng hậu của Trời, buộc trời phải làm mưa cho hạ giới. - Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục đầy thuyết phục và đúng đắn của của Bác. Qua đó nhắc nhở mọi người có ý thức rèn luyện sức khỏe. - Ngày như thế nào là đẹp: Cuộc tranh luận của Châu Chấu và Giun đất về thế nào là một ngày đẹp trời. Cuối cùng là lời giải đáp của bác Kiến về ngày như thế nào là đẹp. Câu 2Đọc một trong những bài trên và trả lời câu hỏi. a. Bài đọc viết về ai hoặc viết về sự vật gì? b. Em nhớ nhất chi tiết nào trong bài đọc? c. Em học được điều gì từ bài đọc? Trả lời: Đọc bài "Cóc kiện trời" a. Bài đọc viết về Cóc lên thiên đình kiện trời vì suốt mấy năm ròng trời làm hạn quá lâu, hạn giới không có một giọt nước. b. Em nhớ nhất chỉ tiết: Cóc sắp xếp vị trí cho các con vật đi cùng nó vì cách sắp xếp này cho thấy cóc rất thông minh. c. Em học được điều từ bài đọc: phải đoàn kết với nhau, người sống lẽ phải, chính nghĩa sẽ luôn là người chiến thắng. Câu 3Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu. Trăng ơi... từ đâu đến? Trăng ơi... từ đâu đến? Trăng ơi... từ đâu đến? Trăng ơi... từ đâu đến? (Trần Đăng Khoa) a. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài thơ. b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với những gì? c. Em thích hình ảnh so sánh nào nhất? Vì sao? Trả lời: a. Từ ngữ chỉ sự vật: Trăng, cánh rừng, quả, nhà, biển, mắt cá, sân chơi, quả bóng, trời. Từ ngữ chỉ đặc điểm: hồng, chín, xanh, tròn,... b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với quả chín, mắt cá, quả bóng. c. Em hình ảnh so sánh “Trăng hồng như quả chín” nhất. Vì hình ảnh giúp em hình dung trăng mới mọc sắc hồng, được so sánh với trái chín, đúng về màu sắc và còn gợi lên cảm giác ngọt mát. Câu 4Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây: Trả lời: Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc: cá kim bé nhỏ như qua diêm màu tím, cá ót mặc áo vàng có sọc đen, cá khoai trong suốt như miếng nước đá, cá song lực lưỡng, da đen trũi, cá hồng đỏ như lửa,... Câu 5Tìm các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn trên. Mẫu: Trả lời:
Ôn tập giữa học kì I - Tiết 3, 4Ôn tập giữa học kì I - Tiết 5Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu. Đường về Cậu bé cùng mẹ trở về ngôi nhà cũ. Non xanh đang chuyển mình. Những chiếc lá khiêm nhường suốt mùa đông hé mở dần dưới bầu trời. Một cây chuối rừng mọc nghiêng trên vách đá đã vội nở hoa, chẳng cần chờ mùa mới đến. Những bông hoa đỏ lập loè như những bó đuốc trong hơi sương mờ bao phủ khắp núi non. Sườn núi phía trước có ngôi nhà của mẹ con cậu bé rộng mênh mông. Phía dưới là suối trong veo. Phía trên là rừng già và những dãy núi đó lởm chởm. Cả xóm chỉ có rải rác hơn hai chục nóc nhà. Có chuyện gì, người đứng bên này hú gọi, người đứng bên kia hú đáp trả. Đêm đó, gian nhà bếp của hai mẹ con cậu bé sáng bừng ánh lửa. Những bó đuốc từ mọi ngả đổ về căn nhà nhỏ. Xóm núi đón họ trở về thân tình biết mấy! Cậu bé sẽ cùng mẹ ở lại trên non cao, nơi có những triền núi thoai thoải, những bông hồng rừng hồn hậu, những nếp nhà thưa thớt, lặng lẽ mà bình yên. (Theo Võ Thị Xuân Hà) a. Tìm ý tương ứng với mỗi đoạn. b. Em thích cảnh vật nào trong câu chuyện? Vì sao? Trả lời: a. Đoạn 1: Cảnh vật trên đường về xóm núi. Đoạn 2: Cảnh xóm núi. Đoạn 3: Tình cảm người dân xóm núi. b. Em thích cảnh vật: Đêm đó, gian nhà bếp của hai mẹ con cậu bé sáng bừng ánh lửa. Những bó đuốc từ mọi ngả đổ về căn nhà nhỏ. Vì cảnh vật này làm em thấy ấm áp. Tuy làng xóm thưa thớt nhưng tình cảm của họ dành cho nhau rất chan chứa và gần gũi, mọi người cùng đến để chào đón hai mẹ con cậu bé trở về nhà. Ôn tập giữa học kì I - Tiết 6, 7Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. Gió Vừa gõ cửa gọi bé Gió lúc nào cũng chạy Gió thích chơi chong chóng Ơi gió yêu của bé! Gió tới đâu, bé biết (Đặng Hấn) a. Nhờ đâu bé nhận ra gió? b. Gió trong bài thơ có gì đáng yêu? Trả lời: a. Bé nhận ra gió nhờ việc bé thấy cành lá rung rinh. b. Gió trong bài thơ có điểm đáng yêu là: lúc nào cũng vội vã, lúc nào cũng huýt sáo, hát ca, thích chơi chong chóng, cùng bé thả diều. Câu 2: Đọc hiểu Chú sẻ và bông hoa bằng lăng Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ. Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ trong gian phòng tràn ngập ánh nắng: - Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia? (Theo Phạm Hổ) Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu. a. Câu chuyện có những nhân vật nào? b. Vì sao mùa hoa này bằng lăng nở hoa mà không vui?
c. Bằng lăng làm gì để thể hiện tình bạn với bé Thơ?
d. Khi trở về nhà, vì sao bé Thơ nghĩ mùa hoa bằng lăng đã qua? e. Sẻ non làm gì để giúp bé Thơ nhìn thấy bông hoa bằng lăng nở muộn? (Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời.) g. Tìm ý tương ứng với mỗi đoạn. h. Theo em, câu chuyện nói với chúng ta điều gì? i. Tìm trong câu chuyện 3 từ ngữ chỉ hoạt động của chú sẻ non. k. Mỗi câu dưới đây thuộc kiểu câu nào?
Trả lời: a. Câu chuyện có những nhân vật là: bằng lăng, bé Thơ và sẻ non. b. Mùa hoa này bằng lăng nở hoa mà không vui: - Vì bé Thơ, bạn của bằng lăng, phải nằm viện. c. Bằng lăng thể hiện tình bạn với bé Thơ bằng cách: - Bằng lăng giữ lại bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ về. d. Khi trở về nhà, bé Thơ nghĩ mùa hoa bằng lăng đã qua bông hoa bằng lăng nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. e. Sẻ non chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững để bông hoa chúc xuống, lọt vào khuôn cửa sổ. g. Đoạn 1: Bằng lăng nở hoa mà không vui Đoạn 2: Bé Thơ nghĩ mùa hoa bằng lăng đã qua Đoạn 3: Sẻ non giúp hoa bằng lăng và bé Thơ h. Theo em, câu chuyện nói với chúng ta là: Ca ngợi tình cảm đẹp đẽ, cảm động mà bông hoa bằng lăng và sẻ non dành cho bé Thơ. Để chúng ta thấy được xung quanh ta có nhiều điều rất tươi đẹp và đáng yêu, đáng quý. i. 3 từ ngữ chỉ hoạt động của chú sẻ non trong câu chuyện: tập bay, chắp cánh, bay vù, đáp xuống, đứng vững. k. Mỗi câu dưới đây thuộc kiểu câu là:
Gợi ý:
Trả lời: Em được nghe kể truyện Gió lạnh đầu mùa của nhà văn Thạch Lam. Em rất ấn tượng với nhân vật cô bé Hiên. Hiên là một cô bé nhà nghèo, thiếu thốn đủ đường. Mẹ của em làm nghề mò cua bắt ốc, nên chẳng đủ tiền may áo mới cho em. Vậy nên, dù trời đông rét buốt, em vẫn chỉ mặc có một manh áo tả tơi, hở cả lưng và tay. Tuy vậy, nhờ tình thương, và sự quan tâm ấm áp của chị em Sơn cùng mẹ của Sơn, cuối cùng, Hiên đã có được chiếc áo ấm của mình. Qua nhân vật Hiên, tác giả giúp em cảm nhận được tình ấm áp của con người với nhau trong xã hội. Chỉ cần chúng ta cho đi, yêu thương, đùm bọc, san sẻ cho nhau, thì mùa đông sẽ không còn lạnh lẽo nữa. Cập nhật: 23/07/2022 |