Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022

Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll.

Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll thành lập năm 1986 tại Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nghệ sĩ, nhóm nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và các nhân vật khác đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói riêng.[1] Ban đầu, danh sách này bao gồm 4 hạng mục chính: "Nghệ sĩ trình diễn" (ca sĩ đơn hoặc nhóm nhạc), "Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn", "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm" và "Thành tựu trọn đời". Từ năm 2000, một hạng mục mới được thêm vào danh sách là "Người hỗ trợ" ("Sideman").

"Nghệ sĩ trình diễn" là hạng mục duy nhất bầu chọn liên tục từ năm 1986 đến nay. Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu tay.[2] Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.[2] Tính đến năm 2017, những cái tên mới sẽ được vinh danh trong một buổi lễ thường niên diễn ra luân phiên ở New York và thành phố Đại sảnh Danh vọng tại Cleveland; trước đây, buổi lễ này tổ chức xoay quanh giữa Cleveland, New York và Los Angeles.[3]

Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vấp phải nhiều chỉ trích vì cho rằng quá trình bầu chọn bị điểu khiển bởi một số ít cá nhân,[4] việc đề cử quá nhiều nghệ sĩ thuộc các dòng nhạc không thực sự rock[5] trong khi nhiều nghệ sĩ thuộc các dòng nhạc rock thực sự lại bị bỏ qua[6] và vinh danh nhiều nhóm không đạt được lượng phiếu cao.[7] Những thành viên còn lại của nhóm nhạc punk rock Sex Pistols khi biết tin họ được bầu vào danh sách năm 2006 đã từ chối tham dự buổi lễ, gọi Đại sảnh chỉ là thứ phù phiếm vớ vẩn ("piss stain").[a]

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ trình diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng mục "Nghệ sĩ trình diễn" vinh danh các nghệ sĩ thu âm và nhóm nhạc "có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói riêng."[2] Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu tay.[2] Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.[2] Vào năm 2012, 6 ban nhạc được bổ nhiệm trong hạng mục này bởi một nhóm bầu chọn đặc biệt, dựa theo tính chất gây tranh cãi khi ban nhạc bị bỏ qua trong lúc ca sĩ chính của họ được vinh danh. Terry Stewart, một thành viên của ủy ban bầu chọn, chia sẻ rằng "Có rất nhiều tranh luận về vấn đề này [...] Luôn có tranh cãi tại sao nhóm nhạc không được nhắc đến khi ca sĩ chính bước lên bục công nhận. Thật lòng mà nói, chẳng ai có thể lý giải câu hỏi trên – cũng đã lâu lắm rồi... Chúng tôi quyết định họp mặt như một tổ chức và nhìn nhận vấn đề này. Đây chính là kết quả."[8]

Thập niên 1980[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ảnh Nghệ sĩ Những thành viên được tiến cử Người tiến cử[9]
1986 Berry, ChuckChuck Berry Không có Keith Richards[N2]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Brown, JamesJames Brown Không có Steve Winwood[N2]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Charles, RayRay Charles Không có Quincy Jones[N2]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cooke, SamSam Cooke Không có Herb Alpert[N2]
1986 Domino, FatsFats Domino Không có Billy Joel[N2]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Everly Brothers Bao gồm Don Everly và Phil Everly.[10] Neil Young[N2]
1986 Holly, BuddyBuddy Holly Không có John Fogerty[N2]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Lewis, Jerry LeeJerry Lee Lewis Không có Hank Williams Jr.
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Little Richard Không có Roberta Flack
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Presley, ElvisElvis Presley Không có Julian và Sean Lennon
1987 The Coasters Bao gồm Carl Gardner, Cornell Gunter, Billy Guy và Will "Dub" Jones.[11] Lester Sill
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cochran, EddieEddie Cochran Không có Mick Jones
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Diddley, BoBo Diddley Không có ZZ Top[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Franklin, ArethaAretha Franklin Không có Keith Richards[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Gaye, MarvinMarvin Gaye Không có Nick Ashford và Valerie Simpson
1987 Haley, BillBill Haley Không có Chuck Berry[N3]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
King, B.B.B.B. King Không có Sting[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
McPhatter, ClydeClyde McPhatter Không có Ben E. King[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Nelson, RickyRicky Nelson Không có John Fogerty[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Orbison, RoyRoy Orbison Không có Bruce Springsteen[N2]
1987 Perkins, CarlCarl Perkins Không có Sam Phillips[N3]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Robinson, SmokeySmokey Robinson Không có Daryl Hall[N2] và John Oates[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Joe Turner, BigBig Joe Turner Không có Doc Pomus[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Waters, MuddyMuddy Waters Không có Paul Butterfield[N2]
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Wilson, JackieJackie Wilson Không có Peter Wolf
1988
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Beach Boys Bao gồm Al Jardine, Mike Love, Brian Wilson, Carl Wilson và Dennis Wilson.[12] Elton John[N2]
1988 The Beatles Bao gồm George Harrison, John Lennon, Paul McCartney, Ringo Starr.[13] Mick Jagger[N2]
1988
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Drifters Bao gồm Ben E. King, Rudy Lewis, Clyde McPhatter, Johnny Moore, Bill Pinkney, Charlie Thomas và Gerhart Thrasher.[14] Billy Joel[N2]
1988
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Dylan, BobBob Dylan Không có Bruce Springsteen[N2]
1988 The Supremes Bao gồm Florence Ballard, Diana Ross và Mary Wilson.[15] Little Richard[N3]
1989
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Dion Không có Lou Reed[N2]
1989
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Redding, OtisOtis Redding Không có Little Richard[N3]
1989
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Rolling Stones Bao gồm Mick Jagger, Brian Jones, Keith Richards, Ian Stewart, Mick Taylor, Charlie Watts, Ronnie Wood và Bill Wyman.[16] Pete Townshend[N2]
1989 The Temptations Bao gồm Dennis Edwards, Melvin Franklin, Eddie Kendricks, David Ruffin, Otis Williams và Paul Williams.[17] Daryl Hall[N2] và John Oates[N2]
1989
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Wonder, StevieStevie Wonder Không có Paul Simon[N2]

Thập niên 1990[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ảnh Nghệ sĩ Những thành viên được tiến cử Người tiến cử[9]
1990 Ballard, HankHank Ballard Không có Boz Scaggs
1990 Darin, BobbyBobby Darin Không có Paul Anka
1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Four Seasons Bao gồm Tom DeVito, Bob Gaudio, Nick Massi và Frankie Valli.[18] Bob Crewe
1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Four Tops Bao gồm Renaldo "Obie" Benson, Abdul "Duke" Fakir, Lawrence Payton và Levi Stubbs.[19] Stevie Wonder[N3]
1990 The Kinks Bao gồm Mick Avory, Dave Davies, Ray Davies và Pete Quaife.[20] Graham Nash[N2]
1990 The Platters Bao gồm David Lynch, Herb Reed, Paul Robi, Zola Taylor và Tony Williams.[21] Phil Spector[N3]
1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Simon & Garfunkel Bao gồm Paul Simon và Art Garfunkel.[22] James Taylor[N2]
1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Who Bao gồm Roger Daltrey, John Entwistle, Keith Moon và Pete Townshend.[23] U2[N2]
1991
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Baker, LaVernLaVern Baker Không có Chaka Khan
1991 The Byrds Bao gồm Gene Clark, Michael Clarke, David Crosby, Chris Hillman và Roger McGuinn.[24] Don Henley[N2]
1991
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Hooker, John LeeJohn Lee Hooker Không có Bonnie Raitt[N2]
1991 The Impressions Bao gồm Arthur Brooks, Richard Brooks, Jerry Butler, Fred Cash, Sam Gooden và Curtis Mayfield.[25] Tracy Chapman
1991 Pickett, WilsonWilson Pickett Không có Bobby Brown
1991 Reed, JimmyJimmy Reed Không có ZZ Top[N2]
1991
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Ike & Tina Turner Bao gồm Ike Turner và Tina Turner.[26] Phil Spector[N3]
1992
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Bobby "Blue" Bland Không có B.B. King[N3]
1992
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Booker T. & the M.G.'s Bao gồm Booker T. Jones, Steve Cropper, Donald "Duck" Dunn, Al Jackson, Jr. và Lewie Steinberg.[27] Jim Stewart
1992
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cash, JohnnyJohnny Cash Không có Lyle Lovett
1992 The Isley Brothers Bao gồm Ernie Isley, Marvin Isley, O'Kelly Isley, Jr., Ronald Isley, Rudolph Isley và Chris Jasper.[28] Little Richard[N3]
1992
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Jimi Hendrix Experience Bao gồm Jimi Hendrix, Mitch Mitchell và Noel Redding.[29] Neil Young[N2]
1992
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Sam & Dave Bao gồm Sam Moore và Dave Prater.[30] Billy Joel[N2]
1992 The Yardbirds Bao gồm Jeff Beck, Eric Clapton, Chris Dreja, Jim McCarty, Jimmy Page, Keith Relf và Paul Samwell-Smith.[31] The Edge[N2]
1993
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Brown, RuthRuth Brown Không có Bonnie Raitt[N2]
1993
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cream Bao gồm Ginger Baker, Jack Bruce và Eric Clapton.[32] ZZ Top[N2]
1993
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Creedence Clearwater Revival Bao gồm Doug Clifford, Stu Cook, John Fogerty và Tom Fogerty.[33] Bruce Springsteen[N2]
1993
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Doors Bao gồm John Densmore, Robby Krieger, Ray Manzarek và Jim Morrison.[34] Eddie Vedder[N2]
1993 Frankie Lymon & The Teenagers Bao gồm Sherman Garnes, Frankie Lymon, Jimmy Merchant, Joe Negroni và Herman Santiago[35] Boyz II Men
1993 James, EttaEtta James Không có k.d. lang
1993
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Van Morrison Không có Robbie Robertson[N2]
1993 Sly and the Family Stone Bao gồm Gregg Errico, Larry Graham, Jerry Martini, Cynthia Robinson, Freddie Stone, Rosie Stone và Sly Stone.[36] George Clinton[N2]
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Animals Bao gồm Eric Burdon, Chas Chandler, Alan Price, John Steel và Hilton Valentine.[37] Dave Pirner
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Band Bao gồm Rick Danko, Levon Helm, Garth Hudson, Richard Manuel và Robbie Robertson.[38] Eric Clapton[N3]
1994 Eddy, DuaneDuane Eddy Không có Mick Jones
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Grateful Dead Bao gồm Tom Constanten, Jerry Garcia, Donna Jean Godchaux, Keith Godchaux, Mickey Hart, Robert Hunter, Bill Kreutzmann, Phil Lesh, Ron McKernan, Brent Mydland, Bob Weir và Vince Welnick.[39] Bruce Hornsby
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
John, EltonElton John Không có Axl Rose[N2]
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Lennon, JohnJohn Lennon Không có Paul McCartney[N3]
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Marley, BobBob Marley Không có Bono[N2]
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Stewart, RodRod Stewart Không có Jeff Beck[N3]
1995
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Allman Brothers Band Bao gồm Duane Allman, Gregg Allman, Dickey Betts, Jai Johanny Johanson, Berry Oakley và Butch Trucks.[40] Willie Nelson
1995
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Green, AlAl Green Không có Natalie Cole
1995 Joplin, JanisJanis Joplin Không có Melissa Etheridge
1995
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Led Zeppelin Bao gồm John Bonham, John Paul Jones, Jimmy Page và Robert Plant[41] Steven Tyler[N2] và Joe Perry[N2]
1995 Martha and the Vandellas Bao gồm Martha Reeves, Rosalind Ashford, Betty Kelly, Lois Reeves và Annette Beard.[42] Fred Schneider và Kate Pierson
1995
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Young, NeilNeil Young Không có Eddie Vedder[N2]
1995
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Zappa, FrankFrank Zappa Không có Lou Reed[N2]
1996
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Bowie, DavidDavid Bowie Không có Madonna[N2] và David Byrne[N2]
1996
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Gladys Knight & the Pips Bao gồm William Guest, Gladys Knight, Merald "Bubba" Knight và Edward Patten.[43] Mariah Carey
1996 Jefferson Airplane Bao gồm Marty Balin, Jack Casady, Spencer Dryden, Paul Kantner, Jorma Kaukonen và Grace Slick.[44] Mickey Hart[N3] and Phil Lesh[N3]
1996 Little Willie John Không có Stevie Wonder[N3]
1996 Pink Floyd Bao gồm Syd Barrett, David Gilmour, Nick Mason, Roger Waters và Rick Wright.[45] Billy Corgan
1996
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Shirelles Bao gồm Shirley Alston Reeves, Addie Harris, Doris Kenner-Jackson và Beverly Lee.[46] Merry Clayton, Marianne Faithfull và Darlene Love[N2]
1996
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Velvet Underground Bao gồm John Cale, Sterling Morrison, Lou Reed và Maureen Tucker.[47] Patti Smith[N2]
1997
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Bee Gees Bao gồm Barry Gibb, Maurice Gibb và Robin Gibb.[48] Brian Wilson[N3]
1997 Buffalo Springfield Bao gồm Richie Furay, Dewey Martin, Bruce Palmer, Stephen Stills và Neil Young.[49] Tom Petty[N2]
1997
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Crosby, Stills & Nash Bao gồm David Crosby, Graham Nash và Stephen Stills.[50] James Taylor[N2]
1997 The Jackson 5 Bao gồm Jackie Jackson, Jermaine Jackson, Marlon Jackson, Michael Jackson và Tito Jackson.[51] Diana Ross[N3]
1997
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Mitchell, JoniJoni Mitchell Không có Shawn Colvin
1997
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Parliament-Funkadelic Bao gồm Jerome Brailey, George Clinton, Bootsy Collins, Raymond Davis, Tiki Fulwood, Glen Goins, Michael Hampton, Fuzzy Haskins, Eddie Hazel, Walter Morrison, Cordell Mosson, William "Billy Bass" Nelson, Garry Shider, Calvin Simon, Grady Thomas và Bernie Worrell.[52] Prince[N2]
1997 The Rascals Bao gồm Eddie Brigati, Felix Cavaliere, Gene Cornish và Dino Danelli.[53] Steven Van Zandt[N2]
1998
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Eagles Bao gồm Don Felder, Glenn Frey, Don Henley, Bernie Leadon, Randy Meisner, Timothy B. Schmit và Joe Walsh.[54] Jimmy Buffett
1998
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Fleetwood Mac Bao gồm Lindsey Buckingham, Mick Fleetwood, Peter Green, Danny Kirwan, Christine McVie, John McVie, Stevie Nicks và Jeremy Spencer.[55] Sheryl Crow
1998 The Mamas & the Papas Bao gồm Denny Doherty, Cass Elliot, John Phillips và Michelle Phillips.[56] Shania Twain
1998
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Price, LloydLloyd Price Không có Tony Rich
1998
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Santana Bao gồm Jose Chepito Areas, David Brown, Mike Carabello, Gregg Rolie, Carlos Santana và Michael Shrieve.[57] John Popper
1998 Vincent, GeneGene Vincent Không có John Fogerty[N3]
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Joel, BillyBilly Joel Không có Ray Charles[N3]
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Mayfield, CurtisCurtis Mayfield Không có Sean Combs
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
McCartney, PaulPaul McCartney Không có Neil Young[N3]
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Shannon, DelDel Shannon Không có Art Alexakis
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Springfield, DustyDusty Springfield Không có Elton John[N3]
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Springsteen, BruceBruce Springsteen Không có Bono[N2]
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Staple Singers, TheThe Staple Singers Bao gồm Cleotha Staples, Mavis Staples, Pervis Staples, Pops Staples và Yvonne Staples.[58] Lauryn Hill

Thập niên 2000[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ảnh Nghệ sĩ Những thành viên được tiến cử Người tiến cử[9]
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Clapton, EricEric Clapton Không có Robbie Robertson[N3]
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Earth, Wind & Fire Bao gồm Philip Bailey, Larry Dunn, Johnny Graham, Ralph Johnson, Al McKay, Fred White, Maurice White, Verdine White và Andrew Woolfolk.[59] Lil Kim
2000 Lovin' Spoonful, TheThe Lovin' Spoonful Bao gồm Steve Boone, Joe Butler, John Sebastian và Zal Yanovsky.[59] John Mellencamp[N2]
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Moonglows, TheThe Moonglows Bao gồm Prentiss Barnes, Harvey Fuqua, Peter Graves, Billy Johnson và Bobby Lester.[59] Paul Simon[N3]
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Raitt, BonnieBonnie Raitt Không có Melissa Etheridge
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Taylor, JamesJames Taylor Không có Paul McCartney[N3]
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Aerosmith Bao gồm Tom Hamilton, Joey Kramer, Joe Perry, Steven Tyler và Brad Whitford.[60] Kid Rock
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Burke, SolomonSolomon Burke Không có Mary J. Blige
2001 Flamingos, TheThe Flamingos Bao gồm Jake Carey, Zeke Carey, Johnny Carter, Tommy Hunt, Terry "Buzzy" Johnson, Sollie McElroy, Nate Nelson và Paul Wilson.[61] Frankie Valli[N3]
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jackson, MichaelMichael Jackson Không có NSYNC
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Queen Bao gồm John Deacon, Brian May, Freddie Mercury và Roger Taylor.[62] Dave Grohl[N2] và Taylor Hawkins
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Simon, PaulPaul Simon Không có Marc Anthony
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Steely Dan Bao gồm Walter Becker và Donald Fagen.[63] Moby
2001 Valens, RitchieRitchie Valens Không có Ricky Martin
2002
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Hayes, IsaacIsaac Hayes Không có Alicia Keys
2002 Lee, BrendaBrenda Lee Không có Jewel
2002
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Tom Petty and the Heartbreakers Bao gồm Tom Petty, Ron Blair, Mike Campbell, Howie Epstein, Stan Lynch và Benmont Tench.[64] Jakob Dylan
2002 Pitney, GeneGene Pitney Không có Darlene Love[N2]
2002
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Ramones Bao gồm Dee Dee Ramone, Joey Ramone, Johnny Ramone, Marky Ramone và Tommy Ramone.[65] Eddie Vedder[N2]
2002
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Talking Heads Bao gồm David Byrne, Chris Frantz, Jerry Harrison và Tina Weymouth.[66] Anthony Kiedis[N2]
2003
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
AC/DC Bao gồm Brian Johnson, Phil Rudd, Bon Scott, Cliff Williams, Angus Young và Malcolm Young.[67] Steven Tyler[N3]
2003
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Clash, TheThe Clash Bao gồm Terry Chimes, Topper Headon, Mick Jones, Paul Simonon và Joe Strummer.[68] The Edge[N2] và Tom Morello
2003
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Elvis Costello & the Attractions Bao gồm Elvis Costello, Steve Nieve, Bruce Thomas và Pete Thomas.[69] Elton John[N3]
2003
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Police, TheThe Police Bao gồm Stewart Copeland, Sting và Andy Summers.[70] Gwen Stefani
2003
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Righteous Brothers, TheThe Righteous Brothers Bao gồm Bobby Hatfield và Bill Medley.[71] Billy Joel[N3]
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Browne, JacksonJackson Browne Không có Bruce Springsteen[N3]
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Dells, TheThe Dells Bao gồm Verne Allison, Chuck Barksdale, Johnny Carter, Johnny Funches, Marvin Junior, and Michael McGill.[72] Robert Townsend
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Harrison, GeorgeGeorge Harrison Không có Tom Petty[N3] và Jeff Lynne[N2]
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Prince Không có Outkast và Alicia Keys
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Seger, BobBob Seger Không có Kid Rock
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Traffic Bao gồm Jim Capaldi, Dave Mason, Steve Winwood và Chris Wood.[73] Dave Matthews
2004
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
ZZ Top Bao gồm Frank Beard, Billy Gibbons và Dusty Hill.[74] Keith Richards[N3]
2005
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Guy, BuddyBuddy Guy Không có Eric Clapton[N3] và B.B. King[N3]
2005
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
O'Jays, TheThe O'Jays Bao gồm Eddie Levert, Bobby Massey, William Powell, Sammy Strain và Walter Williams.[75] Justin Timberlake
2005 Pretenders Bao gồm Martin Chambers, Pete Farndon, James Honeyman-Scott và Chrissie Hynde.[76] Neil Young[N3]
2005
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Sledge, PercyPercy Sledge Không có Rod Stewart[N3]
2005 U2 Bao gồm Bono, Adam Clayton, The Edge và Larry Mullen, Jr..[77] Bruce Springsteen[N3]
2006
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Black Sabbath Bao gồm Geezer Butler, Tony Iommi, Ozzy Osbourne và Bill Ward.[78] James Hetfield[N2] và Lars Ulrich[N2]
2006
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Blondie Bao gồm Clem Burke, Jimmy Destri, Nigel Harrison, Debbie Harry, Frank Infante, Chris Stein và Gary Valentine.[79] Shirley Manson
2006
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Davis, MilesMiles Davis Không có Herbie Hancock
2006
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Lynyrd Skynyrd Bao gồm Bob Burns, Allen Collins, Steve Gaines, Ed King, Billy Powell, Artimus Pyle, Gary Rossington, Ronnie Van Zant và Leon Wilkeson.[80] Kid Rock
2006
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Sex Pistols Bao gồm Paul Cook, Steve Jones, Glen Matlock, Johnny Rotten và Sid Vicious.[81] Jann Wenner[N3]
2007
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Grandmaster Flash and The Furious Five Bao gồm Grandmaster Flash, Cowboy, Kidd Creole, Melle Mel, Rahiem và Scorpio.[82] Jay-Z
2007
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
R.E.M. Bao gồm Bill Berry, Peter Buck, Mike Mills và Michael Stipe.[83] Eddie Vedder[N2]
2007 Ronettes, TheThe Ronettes Bao gồm Estelle Bennett, Ronnie Spector và Nedra Talley.[84] Keith Richards[N3]
2007
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Smith, PattiPatti Smith Không có Zack de la Rocha
2007
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Van Halen Bao gồm Michael Anthony, Sammy Hagar, David Lee Roth, Alex Van Halen và Eddie Van Halen.[85] Velvet Revolver
2008 Dave Clark Five, TheThe Dave Clark Five Bao gồm Dave Clark, Lenny Davidson, Rick Huxley, Denis Payton và Mike Smith.[86] Tom Hanks
2008
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cohen, LeonardLeonard Cohen Không có Lou Reed[N3]
2008 Madonna Không có Justin Timberlake
2008
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Mellencamp, JohnJohn Mellencamp Không có Billy Joel[N3]
2008 Ventures, TheThe Ventures Bao gồm Bob Bogle, Nokie Edwards, Gerry McGee, Mel Taylor và Don Wilson.[87] John Fogerty[N3]
2009
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Beck, JeffJeff Beck Không có Jimmy Page[N3]
2009
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Little Anthony and the Imperials Bao gồm Clarence Collins, Anthony Gourdine, Tracy Lord, Glouster "Nat" Rogers, Sammy Strain và Ernest Wright Jr.[88] Smokey Robinson[N3]
2009
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Metallica Bao gồm Cliff Burton, Kirk Hammett, James Hetfield, Jason Newsted, Robert Trujillo và Lars Ulrich.[89] Flea[N2]
2009 Run–D.M.C. Bao gồm Darryl "D.M.C." McDaniels, Jason "Jam-Master Jay" Mizell và Joseph "DJ Run" Simmons.[90] Eminem
2009
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Womack, BobbyBobby Womack Không có Ron Wood[N3]

Thập niên 2010[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ảnh Nghệ sĩ Những thành viên được tiến cử Người tiến cử[9]
2010
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
ABBA Bao gồm Benny Andersson, Agnetha Fältskog, Anni-Frid Lyngstad và Björn Ulvaeus.[91] Barry[N3] and Robin Gibb[N3]
2010 Genesis Bao gồm Tony Banks, Phil Collins, Peter Gabriel, Steve Hackett và Mike Rutherford.[92] Trey Anastasio
2010
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jimmy Cliff Không có Wyclef Jean
2010
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Hollies, TheThe Hollies Bao gồm Bernie Calvert, Allan Clarke, Bobby Elliott, Eric Haydock, Tony Hicks, Graham Nash và Terry Sylvester.[93] Steven Van Zandt[N2]
2010
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Stooges, TheThe Stooges Bao gồm Dave Alexander, Ron Asheton, Scott Asheton, Iggy Pop và James Williamson.[94] Billie Joe Armstrong[N2]
2011
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Alice Cooper Bao gồm Alice Cooper, Michael Bruce, Glen Buxton, Dennis Dunaway và Neal Smith.[95] Rob Zombie
2011
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Diamond, NeilNeil Diamond Không có Paul Simon[N3]
2011
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
John, Dr.Dr. John Không có John Legend
2011 Love, DarleneDarlene Love Không có Bette Midler
2011 Waits, TomTom Waits Không có Neil Young[N3]
2012
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Beastie Boys Bao gồm Michael "Mike D" Diamond, Adam "Ad-Rock" Horovitz và Adam "MCA" Yauch.[96] Chuck D[N2] và LL Cool J
2012 The Blue Caps[b] Ban nhạc hỗ trợ cho Gene Vincent. Bao gồm Tommy Facenda, Cliff Gallup, Dickie Harrell, Bobby Jones, Johnny Meeks, Jack Neal, Paul Peek và Willie Williams.[97] Smokey Robinson[N3]
2012 The Comets[b] Ban nhạc hỗ trợ cho Bill Haley. Bao gồm Joey Ambrose, Franny Beecher, Danny Cedrone, Johnny Grande, Ralph Jones, Marshall Lytle, Rudy Pompilli, Al Rex, Dick Richards và Billy Williamson.[98] Smokey Robinson[N3]
2012 The Crickets[b] Ban nhạc hỗ trợ cho Buddy Holly. Bao gồm Jerry Allison, Sonny Curtis, Joe B. Mauldin, and Niki Sullivan.[99] Smokey Robinson[N3]
2012
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Donovan Không có John Mellencamp[N3]
2012 The Famous Flames[b] Ban nhạc hỗ trợ cho James Brown. Bao gồm Bobby Bennett, Bobby Byrd, Lloyd Stallworth và Johnny Terry.[100] Smokey Robinson[N3]
2012
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Guns N' Roses Bao gồm Steven Adler, Duff McKagan, Dizzy Reed, Axl Rose, Slash, Matt Sorum và Izzy Stradlin.[101] Green Day[N2]
2012 The Midnighters[b] Ban nhạc hỗ trợ cho Hank Ballard. Bao gồm Henry Booth, Cal Green, Arthur Porter, Lawson Smith, Charles Sutton, Norman Thrasher và Sonny Woods.[102] Smokey Robinson[N3]
2012 The Miracles[b] Ban nhạc hỗ trợ cho Smokey Robinson. Bao gồm Pete Moore, Claudette Rogers Robinson, Bobby Rogers, Marv Tarplin và Ronald White.[103] Smokey Robinson[N3]
2012 Nyro, LauraLaura Nyro Không có Bette Midler
2012
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Red Hot Chili Peppers Bao gồm Flea, John Frusciante, Jack Irons, Anthony Kiedis, Josh Klinghoffer, Cliff Martinez, Hillel Slovak và Chad Smith.[104] Chris Rock
2012 Small Faces/Faces Bao gồm Kenney Jones, Ronnie Lane, Ian McLagan, Steve Marriott, Rod Stewart và Ronnie Wood.[105] Steven Van Zandt[N2]
2013
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Heart Bao gồm Michael DeRosier, Roger Fisher, Steve Fossen, Howard Leese, Ann Wilson và Nancy Wilson.[106] Chris Cornell
2013 Albert King Không có John Mayer
2013
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Randy Newman Không có Don Henley[N3]
2013
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Public Enemy Bao gồm William "Flavor Flav" Drayton, Richard "Professor Griff" Griffin, Norman "Terminator X" Lee Rogers và Carlton "Chuck D" Ridenhour.[107] Harry Belafonte và Spike Lee
2013
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Rush Bao gồm Geddy Lee, Alex Lifeson và Neil Peart.[108] Dave Grohl[N2] và Taylor Hawkins
2013
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Donna Summer Không có Kelly Rowland
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Peter Gabriel Không có Chris Martin
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Hall & Oates Bao gồm Daryl Hall và John Oates.[109] Questlove
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Kiss Bao gồm Peter Criss, Ace Frehley, Gene Simmons và Paul Stanley.[110] Tom Morello
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Nirvana Bao gồm Kurt Cobain, Dave Grohl và Krist Novoselic.[111] Michael Stipe[N3]
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Linda Ronstadt Không có Glenn Frey[N3]
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cat Stevens Không có Art Garfunkel[N3]
2015
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Paul Butterfield Blues Band Bao gồm Paul Butterfield, Mike Bloomfield, Elvin Bishop, Billy Davenport, Mark Naftalin, Jerome Arnold và Sam Lay.[112] Peter Wolf
2015
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Joan Jett & the Blackhearts Bao gồm Joan Jett, Gary Ryan, Lee Crystal và Ricky Byrd.[113] Miley Cyrus
2015
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Lou Reed Không có Patti Smith[N3]
2015
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Green Day Bao gồm Billie Joe Armstrong, Tré Cool và Mike Dirnt.[114] Fall Out Boy
2015 Stevie Ray Vaughan và Double Trouble Bao gồm Stevie Ray Vaughan, Chris Layton, Tommy Shannon và Reese Wynans.[115] John Mayer
2015 Bill Withers Không có Stevie Wonder[N3]
2016
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cheap Trick Bao gồm Bun E. Carlos, Rick Nielsen, Tom Petersson và Robin Zander.[116] Kid Rock
2016
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Chicago Bao gồm Peter Cetera, Terry Kath, Robert Lamm, Lee Loughnane, James Pankow, Walter Parazaider và Danny Seraphine.[117] Rob Thomas
2016 Deep Purple Bao gồm Ritchie Blackmore, David Coverdale, Rod Evans, Ian Gillan, Roger Glover, Glenn Hughes, Jon Lord và Ian Paice.[118] Lars Ulrich[N3]
2016 N.W.A Bao gồm DJ Yella, Ice Cube, MC Ren, Eazy-E và Dr. Dre.[119] Kendrick Lamar
2016
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Steve Miller Không có The Black Keys
2017
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Electric Light Orchestra Bao gồm Bev Bevan, Jeff Lynne, Richard Tandy và Roy Wood.[120] Dhani Harrison
2017
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Baez, JoanJoan Baez Không có Jackson Browne[N3]
2017
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Journey Bao gồm Jonathan Cain, Aynsley Dunbar, Steve Perry, Gregg Rolie, Neal Schon, Steve Smith và Ross Valory.[121] Pat Monahan
2017
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Pearl Jam Bao gồm Jeff Ament, Matt Cameron, Stone Gossard, Dave Krusen, Mike McCready và Eddie Vedder.[122] David Letterman
2017 Tupac Shakur Không có Snoop Dogg
2017
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Yes Bao gồm Jon Anderson, Bill Bruford, Steve Howe, Tony Kaye, Trevor Rabin, Chris Squire, Rick Wakeman và Alan White.[123] Geddy Lee[N3] và Alex Lifeson[N3]
2018
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Bon Jovi Jon Bon Jovi, David Bryan, Hugh McDonald, Richie Sambora, Alec John Such và Tico Torres[124] Howard Stern
2018 The Cars Elliot Easton, Greg Hawkes, David Robinson, Ric Ocasek, and Benjamin Orr[125] Brandon Flowers
2018
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Dire Straits Alan Clark, Guy Fletcher, John Illsley, David Knopfler, Mark Knopfler và Pick Withers[126] John Illsley[N4]
2018
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Moody Blues Graeme Edge, Justin Hayward, Denny Laine, John Lodge, Mike Pinder và Ray Thomas[127] Ann Wilson[N3]
2018
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Nina Simone Không có Mary J. Blige
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Cure Perry Bamonte, Jason Cooper, Michael Dempsey, Reeves Gabrels, Simon Gallup, Roger O'Donnell, Robert Smith, Porl Thompson, Lol Tolhurst và Boris Williams[128] Trent Reznor[N2]
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Def Leppard Rick Allen, Vivian Campbell, Phil Collen, Steve Clark, Joe Elliott, Rick Savage và Pete Willis[129] Brian May[N3]
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jackson, JanetJanet Jackson Không có Janelle Monáe
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Nicks, StevieStevie Nicks Không có Harry Styles
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Radiohead Colin Greenwood, Jonny Greenwood, Ed O'Brien, Philip Selway và Thom Yorke[130] David Byrne[N3]
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Roxy Music Brian Eno, Bryan Ferry, Eddie Jobson, Andy Mackay, Phil Manzanera, Graham Simpson và Paul Thompson[131][N5] Simon Le Bon và John Taylor
2019
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
The Zombies Rod Argent, Paul Atkinson, Colin Blunstone, Hugh Grundy và Chris White[132] Susanna Hoffs
2020
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Depeche Mode Vince Clarke, Andy Fletcher, Dave Gahan, Martin Gore, Alan Wilder[133]
2020 The Doobie Brothers Jeff "Skunk" Baxter, John Hartman, Michael Hossack, Tom Johnston, Keith Knudsen, Michael McDonald, John McFee, Tiran Porter, Patrick Simmons[134]
2020
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Houston, WhitneyWhitney Houston [135]
2020
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Nine Inch Nails Trent Reznor[136]
2020 Notorious B.I.G., TheThe Notorious B.I.G. [137] Sean Combs
2020
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
T. Rex Marc Bolan, Steve Currie, Mickey Finn, and Bill Legend[138] Ringo Starr[N3]
2021
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Foo Fighters[139] Dave Grohl, Taylor Hawkins, Rami Jaffee, Nate Mendel, Chris Shiflett, và Pat Smear[140] Paul McCartney[N3][141]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Go-Go's, TheThe Go-Go's[139] Charlotte Caffey, Belinda Carlisle, Gina Schock, Kathy Valentine, và Jane Wiedlin[142] Drew Barrymore[141]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jay-Z[139] Dave Chappelle[143]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
King, CaroleCarole King[139] Taylor Swift[141]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Rundgren, ToddTodd Rundgren[139] Patti Smith[N3][144]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Turner, TinaTina Turner[139] Angela Bassett[141]
2022
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Benatar, PatPat Benatar[145] Pat Benatar và Neil Giraldo[146][N7]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Duran Duran[145] Warren Cuccurullo, Simon Le Bon, Nick Rhodes, Andy Taylor, John Taylor, và Roger Taylor[147]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Eminem[145]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Eurythmics[145] Annie Lennox và Dave Stewart[148]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Parton, DollyDolly Parton[145]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Richie, LionelLionel Richie[145]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Simon, CarlyCarly Simon[145]

Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm[sửa | sửa mã nguồn]

Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Woody Guthrie, bổ nhiệm năm 1988.
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Louis Armstrong, bổ nhiệm năm 1990.
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Pete Seeger, bổ nhiệm năm 1996.

Nghệ sĩ vinh danh trong hạng mục này là những người "sở hữu âm nhạc có trước thời rock and roll nhưng mang những ảnh hưởng đến sự phát triển của rock and roll và gây cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ dẫn đầu nhạc rock."[2] Khác với những hạng mục biểu diễn khác, những nghệ sĩ này được lựa chọn bởi một ủy ban. Quá trình đầy đủ không được tiết lộ minh bạch và không rõ ai là người nằm trong ủy ban lựa chọn.[2]

Năm Hình ảnh Tên Những thành viên được tiến cử Người tiến cử[149]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Rodgers, JimmieJimmie Rodgers Jerry Wexler
Yancey, JimmyJimmy Yancey Ahmet Ertegun
Johnson, RobertRobert Johnson Robert Palmer
1987
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jordan, LouisLouis Jordan Seymour Stein
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Walker, T-BoneT-Bone Walker
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Williams, HankHank Williams
1988
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Guthrie, WoodyWoody Guthrie Neil Young
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Lead Belly Pete Seeger
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Paul, LesLes Paul Jeff Beck
1989
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Ink Spots, TheThe Ink Spots Bill Kenny, Charlie Fuqua, Deek Watson, Jerry Daniels, và Orville "Hoppy" Jones[150] Bobby McFerrin
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Smith, BessieBessie Smith Anita Baker
Soul Stirrers, TheThe Soul Stirrers Roy Crain Sr., R. H. Harris, Jesse Farley, và E. A. Rundless[151] Al Green
1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Christian, CharlieCharlie Christian Vernon Reid
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Armstrong, LouisLouis Armstrong Rickie Lee Jones
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Rainey, MaMa Rainey Bonnie Raitt
1991 Howlin' Wolf Robert Cray
1992 James, ElmoreElmore James Robbie Robertson
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Longhair, ProfessorProfessor Longhair Aaron Neville
1993
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Washington, DinahDinah Washington Natalie Cole
1994
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Dixon, WillieWillie Dixon Chuck Berry
1995 Orioles, TheThe Orioles Sonny Til, Tommy Gaither, George Nelson, Johnny Reed, và Alexander Sharp[152] Deborah Chessler and Seymour Stein
1996
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Seeger, PetePete Seeger Arlo Guthrie and Harry Belafonte
1997
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jackson, MahaliaMahalia Jackson Mavis Staples
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Monroe, BillBill Monroe Ricky Skaggs and Emmylou Harris
1998
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Morton, Jelly RollJelly Roll Morton Ahmet Ertegun
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Wills & His Texas Playboys, BobBob Wills & His Texas Playboys Bob Wills, Tommy Duncan, Leon McAuliffe, Johnny Gimble, Joe "Jody" Holley, Tiny Moore, Herb Remington, Eldon Shamblin, và Al Stricklin[153] Chris Isaak
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Brown, CharlesCharles Brown Bonnie Raitt
2000 Cole, Nat KingNat King Cole Ray Charles
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Holiday, BillieBillie Holiday Diana Ross
2009
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jackson, WandaWanda Jackson[A] Rosanne Cash
2012
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
King, FreddieFreddie King[A] Billy Gibbons and Dusty Hill
2015 The "5" Royales[A] John L. Tanner, Eugene Tanner, James E. Moore, Obadiah H. Carter và Lowman Pauling, Jr[154] Steve Cropper
2018
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Tharpe, Sister RosettaSister Rosetta Tharpe[A] Brittany Howard
2021
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Kraftwerk[A][139] Ralf Hütter, Florian Schneider, Karl Bartos, and Wolfgang Flür[155] Pharrell Williams
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Patton, CharleyCharley Patton[139] Gary Clark Jr.
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Scott-Heron, GilGil Scott-Heron[139] Common
2022
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Belafonte, HarryHarry Belafonte[145]
Cotten, ElizabethElizabeth Cotten[145]

Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn (giải Ahmet Ertegun)[sửa | sửa mã nguồn]

Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Carole King, bổ nhiệm năm 1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
George Martin, bổ nhiệm năm 1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Quincy Jones, bổ nhiệm năm 2013

Nghệ sĩ vinh danh trong hạng mục này là "những người viết bài hát, nhà sản xuất, DJ, giám đốc sản xuất, nhà báo và những chuyên gia của ngành công nghiệp có những ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của rock and roll."[2] Nhiều người trong hạng mục này cũng là nghệ sĩ trình diễn. Những nghệ sĩ này được chọn lọc bởi cùng một ủy bản của hạng mục "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm". Quá trình đầy đủ không được tiết lộ minh bạch và không rõ ai là người nằm trong ủy ban lựa chọn.[2] Hạng mục này bị chỉ trích vì bỏ sót nhiều cái tên nổi bật và không tiết lộ đầy đủ tiêu chí bình chọn.[156] Vào năm 2008, hạng mục đổi tên thành "Giải thưởng Ahmet Ertegün".[157]

Năm Hình ảnh Tên Người tiến cử[149]
1986
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Freed, AlanAlan Freed Norm N. Nite and Scott Muni
Phillips, SamSam Phillips Jerry Lee Lewis
Hammond, JohnJohn Hammond Ahmet Ertegun
1987 Chess, LeonardLeonard Chess Ewart Abner
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Ertegun, AhmetAhmet Ertegun Jann Wenner and Walter Yetnikoff
Leiber and Mike Stoller, JerryJerry Leiber and Mike Stoller Brian Wilson
Wexler, JerryJerry Wexler Jann Wenner
1988
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Gordy, Jr., BerryBerry Gordy, Jr. Ahmet Ertegun
1989
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Spector, PhilPhil Spector Tina Turner
1990
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Gerry Goffin và Carole King Ben E. King
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Holland–Dozier–Holland Diana Ross
1991
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Bartholomew, DaveDave Bartholomew The Neville Brothers
Bass, RalphRalph Bass Hank Ballard
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Ertegun, NesuhiNesuhi Ertegun Quincy Jones
1992
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Fender, LeoLeo Fender Keith Richards
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Graham, BillBill Graham Carlos Santana
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Pomus, DocDoc Pomus Phil Spector
1993 Clark, DickDick Clark Dion DiMucci
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Gabler, MiltMilt Gabler Billy Crystal
1994 Otis, JohnnyJohnny Otis Etta James
1995 Ackerman, PaulPaul Ackerman Ahmet Ertegun
1996 Donahue, TomTom Donahue Bob Krasnow
1997 Nathan, SydSyd Nathan Seymour Stein
1998
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Toussaint, AllenAllen Toussaint Robbie Robertson
1999
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Martin, GeorgeGeorge Martin Jimmy Iovine
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Davis, CliveClive Davis Patti Smith
2001
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Blackwell, ChrisChris Blackwell[158] Bono
2002 Stewart, JimJim Stewart Sam Moore and Steve Cropper
2003 Ostin, MoMo Ostin Lorne Michaels, Paul Simon and Neil Young
2004 Wenner, JannJann Wenner Mick Jagger
2005 Barsalona, FrankFrank Barsalona Steven Van Zandt
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Stein, SeymourSeymour Stein Ice-T
2006
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Herb Alpert và Jerry Moss Sting
2008
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Gamble and Leon Huff, KennyKenny Gamble and Leon Huff Jerry Butler
2010 Geffen, DavidDavid Geffen Jackson Browne
Blackwell, OtisOtis Blackwell Carole King
Jeff Barry và Ellie Greenwich
Shuman, MortMort Shuman
Stone, JesseJesse Stone
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Barry Mann và Cynthia Weil
2011
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Holzman, JacJac Holzman John Densmore
Rupe, ArtArt Rupe Lloyd Price
2012 Kirshner, DonDon Kirshner Carole King
2013
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Adler, LouLou Adler Cheech & Chong
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jones, QuincyQuincy Jones Oprah Winfrey
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Epstein, BrianBrian Epstein Peter Asher
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Loog Oldham, AndrewAndrew Loog Oldham
2016 Berns, BertBert Berns Steven Van Zandt
2020
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Azoff, IrvingIrving Azoff Don Henley
Landau, JonJon Landau Bruce Springsteen
2021 Avant, ClarenceClarence Avant[139] Lionel Richie
2022 Grubman, AllenAllen Grubman[145]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Iovine, JimmyJimmy Iovine[145]
Robinson, SylviaSylvia Robinson[145]

Giải thưởng Thành tựu âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Leon Russell, bổ nhiệm năm 2011.

Mở đầu vào năm 2000, hạng mục này "vinh danh những nhạc sĩ dành cả sự nghiệp trình diễn như những nhạc sĩ chơi đệm cho những nghệ sĩ lớn trong quá trình thu âm và trên sân khấu." Một ủy ban riêng biệt, bao gồm hầu hết là những nhà sản xuất, lựa chọn những người xứng đáng.[2] Vào năm 2010, thể loại này đổi tên thành "Giải thưởng cho Thành tựu âm nhạc". Theo Joel Peresman, Chủ tịch Quỹ Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll, "Giải thưởng này giúp chúng tôi linh hoạt tìm hiểu và tìm ra nhiều người có thể không được ghi nhận xứng đáng."[159]

Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
James Burton, bổ nhiệm năm 2001.
Năm Hình Tên Nhạc cụ Người tiến cử[160]
2000
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Blaine, HalHal Blaine Drums[161] Jerry Leiber and Mike Stoller
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Curtis, KingKing Curtis Saxophone[162]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Jamerson, JamesJames Jamerson Bass guitar[163]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Moore, ScottyScotty Moore Guitar[164]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Palmer, EarlEarl Palmer Drums[165]
2001 Burton, JamesJames Burton Guitar[166] Keith Richards
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Johnson, JohnnieJohnnie Johnson Piano[167]
2002
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Atkins, ChetChet Atkins Guitar[168] Marty Stuart
2003 Benjamin, BennyBenny Benjamin Drums[169] Paul Shaffer
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Cramer, FloydFloyd Cramer Piano[170]
Douglas, SteveSteve Douglas Saxophone[171]
2008 Little Walter Harmonica[172] Ben Harper
2009
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Black, BillBill Black Bass guitar[173] Garry Tallent
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Fontana, D. J.D. J. Fontana Drums[174] Max Weinberg
Oldham, SpoonerSpooner Oldham Keyboard[175] Paul Shaffer
2011
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Russell, LeonLeon Russell N/A Elton John
2012 Matassa, CosimoCosimo Matassa Robbie Robertson
Dowd, TomTom Dowd
Johns, GlynGlyn Johns
2014
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
E Street Band[B] Bruce Springsteen
2015
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Starr, RingoRingo Starr Paul McCartney
2017
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Rodgers, NileNile Rodgers[A][176] Pharrell Williams
2021
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
LL Cool J[A][139] Dr. Dre
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Preston, BillyBilly Preston[139] Ringo Starr
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Rhoads, RandyRandy Rhoads[139] Tom Morello
2022 Jimmy Jam and Terry Lewis[145]
Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
Judas Priest[A][C][145]

Vinh danh nhiều lần[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 2022, chỉ có 21 nghệ sĩ trình diễn được xướng tên hơn hai lần; có 14 người được công nhận dưới cương vị của một nghệ sĩ đơn ca và thành viên ban nhạc—7 người còn lại vinh danh ở 2 ban nhạc khác nhau. Eric Clapton là nghệ sĩ duy nhất vinh danh 3 lần: trong vai trò nghệ sĩ đơn, cùng với The Yardbirds và Cream.[177] Clyde McPhatter là người đầu tiên vinh danh 2 lần và là một trong 3 nghệ sĩ ghi tên ở vị trí nghệ sĩ đơn và sau đó là cùng với ban nhạc, 2 nghệ sĩ còn lại là Neil Young và Rod Stewart. Stephen Stills là nghệ sĩ duy nhất được vinh danh 2 lần trong cùng 1 năm. Crosby, Stills & Nash, ghi danh năm 1997, là ban nhạc duy nhất có tất cả thành viên tiếp tục được vinh danh cùng những nghệ sĩ khác: David Crosby với The Byrds năm 1991, Stephen Stills với Buffalo Springfield năm 1997 và Graham Nash với The Hollies năm 2010. The Beatles, công nhận năm 1988, là ban nhạc duy nhất có tất cả thành viên được ghi nhận cho sự nghiệp đơn ca trong lần bổ nhiệm thứ 2. Ringo Starr là người đầu tiên đứng ở 2 hạng mục khác nhau (cùng The Beatles năm 1988 và "Giải thưởng Thành tựu âm nhạc" năm 2015).

Tên Lần đầu Năm Lần hai Năm Lần ba Năm
Beck, JeffJeff Beck The Yardbirds 1992 Nghệ sĩ đơn 2009
Carter, JohnnyJohnny Carter The Flamingos 2001 The Dells 2004
Clapton, EricEric Clapton The Yardbirds 1992 Cream 1993 Nghệ sĩ đơn 2000
Crosby, DavidDavid Crosby The Byrds 1991 Crosby, Stills & Nash 1997
Gabriel, PeterPeter Gabriel Genesis 2010 Nghệ sĩ đơn 2014
Harrison, GeorgeGeorge Harrison The Beatles 1988 Nghệ sĩ đơn 2004
Jackson, MichaelMichael Jackson The Jackson Five 1997 Nghệ sĩ đơn 2001
Lennon, JohnJohn Lennon The Beatles 1988 Nghệ sĩ đơn 1994
Mayfield, CurtisCurtis Mayfield The Impressions 1991 Nghệ sĩ đơn 1999
McCartney, PaulPaul McCartney The Beatles 1988 Nghệ sĩ đơn 1999
McPhatter, ClydeClyde McPhatter Nghệ sĩ đơn 1987 The Drifters 1988
Nash, GrahamGraham Nash Crosby, Stills & Nash 1997 The Hollies 2010
Page, JimmyJimmy Page The Yardbirds 1992 Led Zeppelin 1995
Reed, LouLou Reed The Velvet Underground 1996 Nghệ sĩ đơn 2015
Simon, PaulPaul Simon Simon and Garfunkel 1990 Nghệ sĩ đơn 2001
Starr, RingoRingo Starr The Beatles 1988 Giải thưởng Thành tựu âm nhạc, Nghệ sĩ đơn 2015
Stewart, RodRod Stewart Nghệ sĩ đơn 1994 Faces 2012
Stills, StephenStephen Stills Buffalo Springfield 1997 Crosby, Stills & Nash 1997
Sammy Strain The O'Jays 2005 Little Anthony & The Imperials 2009
Wood, RonnieRonnie Wood The Rolling Stones 1989 Faces 2012
Young, NeilNeil Young Nghệ sĩ đơn 1995 Buffalo Springfield 1997

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải

  1. ^ "Were not coming. Were not your monkey and so what?" [sic] Phát ngôn chính thức từ Sex Pistols đến Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vào ngày 24 tháng 2 năm 2006.
  2. ^ a b c d e f Các ban nhạc hỗ trợ bổ nhiệm bởi một ủy ban riêng và không được bỏ phiếu bầu chọn như các ứng cử viên khác.

Chú thích

  1. ^ “Rock and Roll Hall of Fame Inductees”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ a b c d e f g h i j “Induction Ceremony and Process”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ Smith, Troy L. (8 tháng 4 năm 2016). “Cleveland will host Rock & Roll Hall of Fame Ceremony every two years”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Friedman, Roger (4 tháng 4 năm 2001). “Rock Hall of Fame Fallout: 'There Is Resentment Building Up”. Fox News. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  5. ^ Selvin, Joel (14 tháng 11 năm 2007). “View: Rock and Roll Hall offers lackluster candidates”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  6. ^ Sinkevics, John (11 tháng 3 năm 2007). “Hall voters' bias leaves prog-rock out – again”. The Grand Rapids Press.
  7. ^ Friedman, Roger (14 tháng 3 năm 2007). “Rock Hall Voting Scandal: Rock Group Actually Won”. Fox News. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  8. ^ Soeder, John (ngày 9 tháng 2 năm 2012). “Crickets, Famous Flames, Comets, Miracles, Midnighters and Blue Caps added to Rock Hall induction ceremony”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ a b c d “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập 13 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “The Everly Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2007.
  11. ^ “The Coasters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  12. ^ “The Beach Boys”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  13. ^ “The Beatles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  14. ^ “The Drifters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  15. ^ “The Supremes”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  16. ^ “The Rolling Stones”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  17. ^ “The Temptations”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  18. ^ “The Four Seasons”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  19. ^ “The Four Tops”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  20. ^ “The Kinks”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  21. ^ “The Platters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  22. ^ “Simon & Garfunkel”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  23. ^ “The Who”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  24. ^ “The Byrds”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  25. ^ “The Impressions”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  26. ^ “Ike & Tina Turner”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  27. ^ “Booker T. & The M.G.'s”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  28. ^ “The Isley Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  29. ^ “The Jimi Hendrix Experience”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  30. ^ “Sam & Dave”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  31. ^ “The Yardbirds”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  32. ^ “Cream”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  33. ^ “Creedence Clearwater Revival”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  34. ^ “The Doors”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  35. ^ “Frankie Lymon & The Teenagers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  36. ^ “Sly & The Family Stone”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  37. ^ “The Animals”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  38. ^ “The Band”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  39. ^ “The Grateful Dead”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  40. ^ “The Allman Brothers Band”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  41. ^ “Led Zeppelin”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  42. ^ “Martha & The Vandellas”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  43. ^ “Gladys Knight & the Pips”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  44. ^ “Jefferson Airplane”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  45. ^ “Pink Floyd”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  46. ^ “The Shirelles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  47. ^ “The Velvet Underground”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  48. ^ “The Bee Gees”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  49. ^ “Buffalo Springfield”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  50. ^ “Crosby, Stills & Nash”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  51. ^ “The Jackson Five”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  52. ^ “Parliament-Funkadelic”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  53. ^ “The Rascals”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  54. ^ “Eagles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  55. ^ “Fleetwood Mac”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  56. ^ “The Mamas & The Papas”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  57. ^ “Santana”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  58. ^ “The Staple Singers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  59. ^ a b c Soeder, John (ngày 22 tháng 9 năm 1999). “Canton's O'Jays, Aerosmith among Rock Hall finalists”. The Plain Dealer. tr. 1.
  60. ^ “Aerosmith”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  61. ^ “The Flamingos”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  62. ^ “Queen”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  63. ^ “Steely Dan”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  64. ^ “Tom Petty & The Heartbreakers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  65. ^ “Ramones”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  66. ^ “Talking Heads”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  67. ^ “AC/DC”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  68. ^ “The Clash”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  69. ^ “Elvis Costello & the Attractions”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  70. ^ “The Police”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  71. ^ “The Righteous Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
  72. ^ “The Dells”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  73. ^ “Traffic”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  74. ^ “ZZ Top”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  75. ^ “The O'Jays”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  76. ^ “The Pretenders”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  77. ^ “U2”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  78. ^ “Black Sabbath”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  79. ^ “Blondie”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  80. ^ “Lynyrd Skynyrd”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  81. ^ “Sex Pistols”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  82. ^ “Grandmaster Flash and The Furious Five”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  83. ^ “R.E.M.”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  84. ^ “The Ronettes”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  85. ^ “Van Halen”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  86. ^ “The Dave Clark Five”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  87. ^ “The Ventures”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  88. ^ “Little Anthony and the Imperials”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  89. ^ “Metallica”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  90. ^ “Run-D.M.C.”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  91. ^ “ABBA”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  92. ^ “Genesis”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.
  93. ^ “The Hollies”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.
  94. ^ “The Stooges”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.
  95. ^ “Alice Cooper Band”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  96. ^ “Beastie Boys”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  97. ^ “The Blue Caps”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  98. ^ “The Comets”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  99. ^ “The Crickets”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  100. ^ “The Famous Flames”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  101. ^ “Guns N' Roses”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  102. ^ “The Midnighters”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  103. ^ “The Miracles”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  104. ^ “Red Hot Chili Peppers”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  105. ^ “The Small Faces/Faces”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  106. ^ “Heart”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  107. ^ “Public Enemy”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  108. ^ “Rush”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  109. ^ “Daryl Hall and John Oates”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
  110. ^ “Kiss”. Rock and Roll Hall of Fame. 2014. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  111. ^ “Nirvana”. Rock and Roll Hall of Fame. 2014. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  112. ^ “The Paul Butterfield Blues Band”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  113. ^ “Joan Jett & the Blackhearts”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  114. ^ “Green Day”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  115. ^ “Stevie Ray Vaughan and Double Trouble”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.[liên kết hỏng]
  116. ^ “Cheap Trick”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  117. ^ “Chicago”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  118. ^ “Deep Purple”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  119. ^ “N.W.A”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm 2016.
  120. ^ “Electric Light Orchestra”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  121. ^ “Journey”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  122. ^ “Pearl Jam”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  123. ^ “Yes”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 20 tháng 12 năm 2016.
  124. ^ “Bon Jovi”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm 2017.
  125. ^ “The Cars”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm 2017.
  126. ^ “Dire Straits”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm 2017.
  127. ^ “The Moody Blues”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm 2017.
  128. ^ “The Cure”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm 2018.
  129. ^ “Def Leppard”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm 2018.
  130. ^ “Radiohead”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm 2018.
  131. ^ “Roxy Music”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập 13 tháng 12 năm 2018.
  132. ^ “The Zombies”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập 13 tháng 12 năm 2018.
  133. ^ “Depeche Mode | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm 2020.
  134. ^ “The Doobie Brothers | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm 2020.
  135. ^ “Whitney Houston | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm 2020.
  136. ^ “Nine Inch Nails | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm 2020.
  137. ^ “The Notorious B.I.G. | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  138. ^ “T. Rex | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  139. ^ a b c d e f g h i j k l m “Class of 2021 Inductees | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  140. ^ “Foo Fighters | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  141. ^ a b c d Smith, Troy L. (18 tháng 10 năm 2021). “Taylor Swift to perform at 2021 Rock & Roll Hall of Fame Induction Ceremony”. Cleveland.com (bằng tiếng Anh). The Plain Dealer. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
  142. ^ “The Go-Go's | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  143. ^ Smith, Troy L. “Jay-Z brings larger than life presence to Rock & Roll Hall of Fame Ceremony”. Cleveland.com. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2021.
  144. ^ “Patti Smith Inducts Todd Rundgren Into Rock and Roll Hall of Fame”. Ultimate Classic Rock (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2021.
  145. ^ a b c d e f g h i j k l m n “The 2022 Rock & Roll Hall of Fame Inductees | Future Rock Legends”. www.futurerocklegends.com. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
  146. ^ “Pat Benatar | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
  147. ^ “Duran Duran | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com.
  148. ^ “Eurythmics | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com.
  149. ^ a b “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  150. ^ “The Ink Spots”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  151. ^ “The Soul Stirrers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  152. ^ “The Orioles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  153. ^ “Bob Wills & His Texas Playboys”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  154. ^ “The "5" Royales”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  155. ^ “Kraftwerk | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  156. ^ Roger Friedman (ngày 13 tháng 12 năm 2007). “Golden Globes: Stars Fill in Blanks; Rock Hall of Fame”. Fox News. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2008.
  157. ^ “Inductees for 2008”. Rock and Roll Hall of Fame official website. ngày 13 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008.
  158. ^ “CHRIS BLACKWELL”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  159. ^ Soeder, John (ngày 15 tháng 12 năm 2010). “Neil Diamond, Alice Cooper, Dr. John, Darlene Love and Tom Waits headed into Rock Hall”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  160. ^ “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  161. ^ “Hal Blaine”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  162. ^ “King Curtis”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  163. ^ “James Jamerson”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  164. ^ “Scotty Moore”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  165. ^ “Earl Palmer”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  166. ^ “James Burton”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  167. ^ “Johnnie Johnson”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  168. ^ “Chet Atkins”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  169. ^ “Benny Benjamin”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  170. ^ “Floyd Cramer”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  171. ^ “Steve Douglas”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  172. ^ “Little Walter”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
  173. ^ “Bill Black”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  174. ^ “DJ Fontana”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  175. ^ “Spooner Oldham”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  176. ^ “Class of 2017 Inductions”. Rock & Roll Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  177. ^ “Rock and Roll Hall of Fame makes Clapton first triple inductee”. CNN. ngày 7 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Những bài hát punk rock hàng đầu những năm 2000 năm 2022
    Phương tiện liên quan tới Những nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll tại Wikimedia Commons
  • “Danh sách bổ nhiệm”. Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.

Music

  • Apr 21, 2015

The early aughts were pop punk's prime. Sure, there were Blink-182, Green Day and the Get Up Kids before this era, but it wasn't until teenagers listening to those bands in the late '90s grew up and formed bands of their own that pop punk really took off and had many different interpretations. In honor of one of the most important pop punk album's 10th anniversary, (Fall Out Boy's From Under the Cork Tree, of course!) here are the top 10 pop punk songs that if you don't know about, you need to! By the way, I'm focusing on the years 2000-2005 because if I didn't limit myself, it would be an almost impossible task for me to create this list.

10. Armor for Sleep - “The Truth about Heaven” (2005)

New Jersey doesn't get any punkier or poppier than Armor for Sleep. Forming in 2001, their sophomore breakout album, What to Do When You Are Dead, is a concept album telling the story of someone's suicide and his experience through the afterlife. “The Truth about Heaven” came out shortly after as a single in 2005 and the catchy chorus had every teenager with a metal-studded bracelet on one wrist and a black-and-red-striped arm band on the other singing, “I came down here to tell you, it rains in heaven all day long!”

9. Yellowcard - “Ocean Avenue” (2003)

Yellowcard are one of those pop punk bands that use instruments other than guitar and drums in their band– others that come to mind are Something Corporate, Jack's Mannequin, Defiance, Ohio and Relient K. Their use of Sean Mackin's violin made them stand out and the end of “Ocean Avenue” (the breakdown of the song, if you will) is no exception to this. It became the summer anthem of 2003, especially to those "being 18 and it feeling so right, sleeping all day, staying up all night." Also, after watching this again, I never realized this music video is a little difficult to follow– who are you, Ryan Key, Bill Murray from Groundhog Day? Is that what you're trying to do with this video?

8. Jimmy Eat World - “The Middle” (2001)

This Mesa, Arizona foursome would definitely be included in the bands I mentioned that started this movement in the mid-late '90s. However, it wasn't until Bleed American (or self titled, if you bought the album post 9/11) that they gained commercial success. “The Middle” was their biggest hit to come off this album, maybe even their biggest hit in their career. Bleed American is also their first and only album to go platinum and “The Middle” heavily attributes to their platinum status.

7. Say Anything - “Alive with the Glory of Love” (2004)

Nothing says pop punk to me like being in love while forced to live in a concentration camp during Nazi Germany. Maybe not... but Say Anything are definitely a pop punk staple of the early 2000s. Their major label debut ...Is A Real Boy and this single, “Alive with the Glory of Love,” is what made their popularity skyrocket. With good reason though, Say Anything since then have delivered some imperative albums you need to listen to if you haven't. I mean, their follow-up to ...Is A Real Boy was In Defense of the Genre. Aren't you the least bit interested in what they have to say about that?

6. Fall Out Boy - “Sugar We're Goin Down” (2005)

Hey, remember these guys? Where did they go? They were dust in the pop punk wind, weren't they? Just one of those bands that couldn't sustain their success. What a shame, they seemed like such resilient little Chicagans. Oh wait, I thought I was writing about a different band on this list, my bad. Fall Out Boy are still going strong and are dancing to the beat of their own drum- a consistent trait they seem to have. This band was involved in making this scene, not conforming to it. “Sugar We're Goin Down” may not be their best song, and From Under the Cork Tree may not even be their best album, but it was an important album. Their long-ass song titles (Cork Tree definitely was their best in terms of long-ass song titles, I will give it that), Patrick Stump's soulful voice singing Pete Wentz's witty and funny lyrics. This is the album and song where they quadrupled their audience and their success.

5. Sum 41 - “Fat Lip” (2001)

Speaking of dust in the pop punk wind, I hate to say it, but do you know where Sum 41 are right now? I loved them and they actually made some great music, even toward the end of their prime. (Chuck was a great album! I'll defend it till my dying day!) According to their Wikipedia page, they're still “active,” for your information. (Maybe “Fat Lip Part II: the Reckoning” is in order?) “Fat Lip” came at the perfect time. It was one of those “the stars and Avril Lavigne's neck ties with white tank tops are aligning” instances. After Blink-182's platinum success with Enema of the State in 1999, the music world was ready for another band in this genre to supplement, and Sum 41 were the answer to that. Lavigne's recent success with her debut album, Let Go, as I said, also helped along with her pop punk “attitude.” (Notice I put attitude in quotations. Ed. note - and Lavigne eventually wed and divorced Sum 41 singer Deryck Whibley.)

4. Lãng mạn hóa học của tôi - “Tôi không ổn (tôi hứa)” (2004)

Tôi vẫn nghĩ rằng sự lãng mạn hóa học của tôi là hoàn hảo. Ngay cả khi họ đang làm điều đó, đó là Na na na (na na na na na na na na), tôi thích, "Tôi không quan tâm, các bạn đã tạo ra ba lần cổ vũ cho sự trả thù ngọt ngào, đếm tôi vào." Tôi không ổn (tôi hứa) là đĩa đơn đầu tiên của họ trong lần ra mắt nhãn hiệu lớn của họ và, như nói bất cứ điều gì, là điều khiến tôi trở thành người lãng mạn hóa học của tôi ngày nay trong lịch sử nhạc punk. Thật không may, ban nhạc bây giờ không còn tồn tại, nhưng nó là loại cần thiết. . Tôi cũng cần đề cập đến & nbsp; Câu lạc bộ ăn sáng tuyệt vời đó là video âm nhạc cho tôi không ổn (tôi hứa) vì đây có thể là video âm nhạc hay nhất trong danh sách.Na Na Na (Na Na Na Na Na Na Na Na Na) ” song I was like, "I don't care, you guys made Three Cheers for Sweet Revenge, count me in." “I'm Not Okay (I Promise)” was their first single on their major label debut and, like Say Anything, is what made My Chemical Romance who they are today in pop punk history. Unfortunately, the band is now defunct, but it was kind of necessary. (Like I said, they had a song called “Na Na Na [Na Na Na Na Na Na Na Na Na]” and that was the first single of their last album together. I'm not kidding about that). I need to also mention The Breakfast Club wonderfulness that is the music video for “I'm Not Okay (I Promise)” because it might be the best music video that's on the list.

3. Blink -182 - Ngày đầu tiên ngày đầu tiên (2001)

Ah, tất nhiên, đó không phải là một danh sách nhạc pop mà không có những người này. Tôi đã liệt kê chúng là số 3 bởi vì mặc dù ngày đầu tiên, ngày đầu tiên không phải là người giỏi nhất, nhưng cởi quần và áo khoác ra trong thời đại này và đó là đĩa đơn yêu thích của tôi trong album. Chắc chắn, tự đặt tên của họ đã xuất hiện vào năm 2003, nhưng nó không đủ punk để tôi đưa vào danh sách này, mặc dù nó chắc chắn là một album hay hơn, theo ý kiến ​​của tôi. Thành thật mà nói, nếu tôi phải chọn bài hát nhạc pop vượt trội nhất từ ​​toàn bộ đĩa hát của họ, tôi không thể chọn và danh sách này có thể sẽ không được thực hiện vì tôi bị đóng băng với sự thiếu quyết đoán. Tôi có thể nói với bạn, mặc dù, nó sẽ không đến từ các khu phố. Nói về lịch sử gần đây của họ, đã có & NBSP; rất nhiều tranh cãi gần đây với ban nhạc và những nỗ lực gần đây của họ (chú ý tôi đã nỗ lực trong các trích dẫn), vì vậy ai biết những gì tiếp theo cho họ. Nhưng chúng ta hãy giả vờ rằng họ đã kết thúc với tựa đề của họ và không bao giờ quay lại với nhau, phải không? Ah, tốt hơn nhiều.

2. Thương hiệu mới - Luật Jude Jude và một học kỳ ở nước ngoài (2001)

Nếu bạn không biết & nbsp; hoàn toàn mới, bạn có thể không) không đi học trung học vào đầu những năm 2000, b) đang sống dưới một tảng đá hoặc c) đã lắng nghe giấc mơ của anh ấy Luật pháp và một học kỳ ở nước ngoài. Có một lý do tại sao bạn trai của tôi và tôi đã quá bối rối để hoạt động sau khi chúng tôi gặp Jesse Lacey tình cờ mua vé đến Hội trường danh vọng bóng chày ở Cooperstown, NY. Nghiêm túc mà nói, sau cuộc họp, chúng tôi phải nhớ chúng tôi đang ở đâu. Công cụ bóng chày. Tiêu điểm. Thương hiệu mới vẫn đang phát triển mạnh mẽ và vẫn là một trong những ban nhạc rock khét tiếng nhất. Họ vừa phát hành một đĩa đơn mới, nghe có vẻ không giống như bản phát hành ban đầu của họ, vũ khí yêu thích của bạn, nhưng nó vẫn là vật liệu vững chắc, sáng tạo, sáng tạo.Dream's “He Loves U Not” instead of “Jude Law and a Semester Abroad.” There's a reason why my boyfriend and I were too freaked out to function after we met Jesse Lacey casually buying tickets to the Baseball Hall of Fame in Cooperstown, NY. Seriously, after the meeting, we had to remember where the hell we were. Baseball stuff. Focus. Brand New are still going strong and still one of the most infamous rock bands making music. They just released a new single, which sounds nothing like their initial release, Your Favorite Weapon, but it's still solid, creative, inventive material.

1. Lấy lại vào Chủ nhật - Dễ thương mà không có E (cắt từ đội)

Và đây là điều tốt nhất khác bên cạnh thương hiệu mới ra khỏi cảnh nhạc punk của Long Island, lấy lại Chủ nhật! Đó là số một của tôi trong danh sách này và album nói với tất cả bạn bè của bạn là album số một của tôi ra khỏi cảnh này. Tuy nhiên, cho đến ngày hôm nay, tôi tham khảo một album hoàn hảo với tư cách là một ban nhạc nói với tất cả bạn bè của bạn bởi vì đó là những gì đây là một album hoàn hảo (ví dụ: những trò hề của Interpol là của họ nói với tất cả bạn bè của bạn). Ban nhạc chưa bao giờ có thể sao chép nó; Có lẽ họ không biết những gì họ đã làm để tạo ra sự vĩ đại của nhạc pop như vậy. Tôi cảm thấy giống như dễ thương mà không có e và nói với tất cả bạn bè của bạn nói chung pha trộn tất cả các cách hiểu và âm thanh khác nhau của pop punk và tạo ra một âm thanh nguyên bản, thú vị. Với lời nói và lời bài thơ, lời bài hát của Adam Lazzara và John Nolan và lời bài hát, không có gì ngăn được ban nhạc này vào đầu những năm 2000. Ban nhạc vẫn ở bên nhau, bây giờ với Nolan một lần nữa và làm tốt, nhưng sẽ không có gì sao chép bài hát này và album này. Đây là lý do tại sao đó là số một của tôi. Thật buồn cười, đây là quyết định dễ dàng nhất của danh sách.Interpol's Antics is their Tell All Your Friends). The band has never been able to replicate it either; they probably don't know what they did to create such pop punk greatness. I feel like “Cute Without the E” and Tell All Your Friends in general mixes all different interpretations and sounds of pop punk and makes an interesting, original sound. With Adam Lazzara and John Nolan's back-and-forth banter and relatable, poetic lyrics, there was nothing stopping this band in the early 2000s. The band is still together, now with Nolan again and doing well, but nothing will ever replicate this song and this album. This is why it's my number one. Funny enough, this was the easiest decision of the list.

Hình ảnh nổi bật về việc lấy lại Chủ nhật của Adam Shlossman/Creative Commons

Ai là người lớn của punk?

Vì vậy, ai là người lớn 4 của punk? Các cuộc đụng độ, súng lục tình dục, ramones và misfits được cho là bốn ban nhạc punk có ảnh hưởng nhất. Âm nhạc của các ban nhạc này đã xác định thể loại này và mãi mãi định hình nhận thức của công chúng về punk. Do đó, bốn người đứng trong số các ban nhạc punk giỏi nhất từ ​​trước đến nay.The Clash, Sex Pistols, Ramones, and Misfits are arguably the four most influential punk bands. These bands' music defined the genre and forever shaped the public perception of punk. Thus, these four stand among the best punk bands ever.

POK PUNK TỐT NHẤT là gì?

25 ban nhạc punk pop hay nhất mọi thời đại..
1 trên 25. Blink-182.Hình ảnh Paras Griffin/Getty.....
2 trên 25. Ngày xanh.David Livingston/Getty Images.....
3 trên 25. Jimmy ăn thế giới.Chiaki Nozu/Wireimage.....
4 trên 25. Lưu trong ngày.Scott Dudelson/Wireimage.....
5 trên 25. Jawbreaker.....
6 trên 25. Buzzcocks.....
7 trên 25. Hậu duệ.....
8 trên 25. Tacocat ..

Ai là rocker punk nổi tiếng nhất?

Joey Ramone là, và có lẽ vẫn là biểu tượng dễ nhận biết nhất của thể loại punk ở Hoa Kỳ.Ông cũng có lẽ là người được yêu mến nhất. was, and probably still is, the most recognizable icon of the punk genre in the United States. He was also perhaps the most beloved.

Là màu xanh lá cây punk rock?

Ngày xanh, ban nhạc rock Mỹ đã truyền sức mạnh thô thiển của Punk với sự nhạy cảm và lời bài hát nhạc pop du dương đã nắm bắt được sự bồn chồn giận dữ của thanh thiếu niên Mỹ vào cuối thế kỷ 20 và vào ngày 21.Các thành viên chính là Billie Joe Armstrong (b.infused the raw power of punk with a melodic pop sensibility and lyrics that captured the angst-ridden restlessness of American teenagers at the end of the 20th century and into the 21st. The principal members were Billie Joe Armstrong (b.