Nhờ người thân rút tiền ngân hàng

Khoản 1 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN nêu rõ:

Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm [sau đây gọi chung là Thẻ tiết kiệm] là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng.

Theo đó, đây được xem là bằng chứng, giấy tờ, tài liệu thể hiện quyền sở hữu số tiền gửi tiết kiệm của người gửi tại ngân hàng. Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư này, tiền gửi tiết kiệm có thể là tài sản của một người hoặc từ hai người trở lên [tiền gửi tiết kiệm chung].

Với trường hợp tiền gửi tiết kiệm, nội dung trên sổ tiết kiệm sẽ có thông tin họ, tên, số và ngày cấp giấy tờ xác nhận thông tin của người gửi tiền hoặc của tất cả người gửi tiền.

Và nếu đây là hình thức gửi tiết kiệm chung thì khi thực hiện gửi tiền tại ngân hàng, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình giấy tờ xác minh thông tin của mình như Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 48 năm 2018 nêu trên.

Do đó, trên sổ tiết kiệm có thể có tên của một người hoặc của nhiều người nếu những người này gửi tiết kiệm bằng hinh thức tiết kiệm chung. Đồng nghĩa, nhận định, sổ tiết kiệm chỉ có tên một người là hoàn toàn không chính xác.


Chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm chỉ đứng tên vợ?

Như phân tích ở trên, sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người [nếu gửi tiết kiệm chung]. Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm [rút sổ tiết kiệm], người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa kế.

Do đó, khi sổ tiết kiệm chỉ đứng tên vợ đồng nghĩa sẽ có các trường hợp sau đây:

Sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ hoặc của chồng là tài sản có trước khi kết hôn, có được do thừa kế riêng, tặng cho riêng, do phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân... Tài sản riêng của người nào sẽ thuộc quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt của riêng người đó.

Do đó, khi số tiền gửi tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì người chồng không có quyền được rút tiền trong sổ tiết kiệm của người vợ. Đồng nghĩa, nếu chồng muốn rút tiền trong sổ tiết kiệm mang tên vợ, là tài sản riêng của vợ thì chỉ được thực hiện trong hai trường hợp:

- Vợ uỷ quyền cho chồng đến ngân hàng để thực hiện thủ tục rút tiền trong sổ tiết kiệm. Trường hợp này, khi người chồng rút tiền cần phải mang theo các loại giấy tờ nêu tại Điều 18 Thông tư 48/2018 gồm:

+ Sổ tiết kiệm.

+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người đứng tên trên sổ tiết kiệm [Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu...] và của người được uỷ quyền rút tiền trong sổ tiết kiệm.

+ Giấy uỷ quyền.

- Chi trả theo thừa kế. Ngoài trường hợp uỷ quyền đại diện thì chỉ có trường hợp người chồng được rút tiền từ sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, mang tên mình vợ khi người vợ đã chết và các đồng thừa kế đã lập Văn bản thoả thuận/khai nhận di sản thừa kế là sổ tiết kiệm tại tổ chức hành nghề công chứng [Phòng/Văn phòng công chứng].

Trong trường hợp này, người chồng cầm theo sổ tiết kiệm, giấy tờ nhân thân của các đồng thừa kế, Văn bản thoả thuận/khai nhận di sản thừa kế, giấy chứng tử của người vợ, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người vợ [đã chết] với người chồng và các đồng thừa kế khác đến ngân hàng để thực hiện thủ tục rút tiền trong sổ tiết kiệm.

Xem thêm: Làm sao để rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất?

2. Đây là tài sản chung của vợ chồng và người vợ thay mặt [uỷ quyền hoặc không có uỷ quyền] đứng tên trên sổ tiết kiệm.

Khi sổ tiết kiệm được lập dựa trên số tiền tiết kiệm của cả hai vợ chồng thì hai vợ chồng có thể thoả thuận sổ tiết kiệm đứng tên một người hoặc đứng tên cả hai vợ chồng. Trong trường hợp có thoả thuận chỉ đứng tên vợ thì khi muốn rút tiền trong sổ tiết kiệm này, người chồng cần phải chứng minh được đây là tài sản chung.

Theo đó, căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, do vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung hoặc tài sản vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Đặc biệt, nếu là tài sản chung thì cả vợ và chồng đều có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, sở hữu tài sản này. Bởi vậy, khi sổ tiết kiệm chỉ đứng tên vợ nhưng nếu xác định được đây là tài sản chung, người chồng muốn rút tiền thì cần phải có căn cứ như văn bản thoả thuận sổ tiết kiệm là tài sản chung nhưng chỉ đứng tên vợ.

Khi đi rút tiền có thể cả hai vợ chồng cùng phải đi hoặc người vợ có thể uỷ quyền cho người chồng thực hiện thủ tục rút tiền tiết kiệm tại ngân hàng.

Trên đây là giải đáp về việc chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên vợ không? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Gửi tiền trong ngân hàng có rủi ro gì không?

Đa số mọi người, nhất là với những người đã có tuổi. Nếu có một khoản tiền nhàn rỗi không sử dụng đến. Thay vì đầu tư sinh lời thì họ sẽ chọn gửi tiết kiệm ngân hàng. Vẫn có thể nhận lãi từ tiền gửi mà lại không xuất hiện rủi ro. Tiền gửi tiết kiệm ngân hàng có kỳ hạn hay không có kỳ hạn thì bạn vẫn được phép rút tiền bất cứ lúc nào.

Bạn có 1 khoản tiền gửi tiết kiệm ngân hàng nhưng đến khi muốn tất toán sổ thì vì lý do nào đó làm bạn không thể đến ngân hàng được. Bạn muốn nhờ người khác rút hộ sổ tiết kiệm. Vậy rút sổ tiết kiệm không chính chủ có được không? Nếu được thì cần những giấy tờ và thủ tục gì? Hãy để Nguyễn Lê trả lời giúp bạn những câu hỏi này nhé.

Nhưng vì lý do nào đó như ốm đau, bệnh tật, công tác xa… mà bạn cần rút tiền trong tài khoản tiết kiệm nhưng lại không thể tự mình đến ngân hàng được. Lúc này bạn bắt buộc phải uỷ quyền cho người khác đến ngân hàng rút hộ tiền tiết kiệm. Hay chính là hình thức rút sổ tiết kiệm không chính chủ.

Rút hộ sổ tiết kiệm cần gì?

Để rút hộ tiền sổ tiết kiệm thì giấy tờ quan trọng nhất đó chính là giấy uỷ quyền của chính chủ sổ tiết kiệm. Nếu không có giấy uỷ quyền thì dù có cố gắng đến đâu cũng không thể thực hiện rút tiền sổ tiết kiệm hộ người khác được. Pháp luật có quy định rõ về điều này nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho chủ sổ tiết kiệm.

>Xem thêm: hồ sơ chứng minh tài chính

rút sổ tiết kiệm không chính chủ

Rút sổ tiết kiệm không chính chủ có thể xảy ra nhiều rủi ro. Mà rủi ro lớn nhất chính là kẻ xấu cố tình muốn chiếm đoạt tài sản tiết kiệm mà không được phép của chủ khoản tiết kiệm. Có giấy uỷ quyền là sẽ chứng minh được người rút hộ tiền là đại diện hợp pháp và được phép rút tiền trong sổ tiết kiệm của người uỷ quyền.

Giấy uỷ quyền hợp lệ phải do ngân hàng nơi có khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cấp. Đây là giấy uỷ quyền rút sổ tiết kiệm không chính chủ theo mẫu riêng của từng ngân hàng. Nếu không đến ngân hàng để lấy mẫu giấy này được thì có thể thay bằng giấy uỷ quyền của chính quyền địa phương hay của cơ quan tư pháp. Tất cả giấy tờ phải có công chứng đầy đủ đúng quy định của Nhà nước thì mới được ngân hàng công nhận.

Nội dung giấy uỷ quyền rút hộ sổ tiết kiệm không chính chủ

Trong giấy uỷ quyền cần trình bày rõ các nội dung sau:

  • Họ tên người uỷ quyền và người được uỷ quyền.
  • Số CMND người uỷ quyền và người được uỷ quyền.
  • Địa chỉ người uỷ quyền và người được uỷ quyền.
  • Số sổ tiết kiệm / Số tài khoản tiết kiệm của người uỷ quyền.
  • Nội dung uỷ quyền rút tiền: Rút bao nhiêu tiền? Rút lãi hay rút gốc hay tất toán sổ tiết kiệm?
  • Thời gian uỷ quyền
  • Chữ ký của 2 bên

Rút sổ tiết kiệm không chính chủ có được không?

Để được rút sổ tiết kiệm không chính chủ [Rút hộ sổ tiết kiệm] bạn cần được chủ sổ tiết kiệm uỷ quyền đến ngân hàng rút tiền. Luật pháp Việt Nam có quy định rất rõ về Uỷ quyền trong Điều 581 của bộ luật dân sự. Theo đó uỷ quyền là sự thoả thuận giữa 2 bên. Bên được uỷ quyền được phép đại diện trên danh nghĩa cho bên uỷ quyền để thực hiện các công việc trong thỏa thuận.

Vậy nếu muốn rút sổ tiết kiệm hộ người khác thì phải có uỷ quyền của chủ sổ tiết kiệm đã. Người được uỷ quyền sẽ đến ngân hàng làm các thủ tục thay cho chủ sổ tiết kiệm và tất toán sổ, rút tiền tiết kiệm.

rút sổ tiết kiệm không chính chủ

Thủ tục rút sổ tiết kiệm không chính chủ

Chuẩn bị trước những giấy tờ sau để đến ngân hàng làm thủ tục nhanh chóng hơn, không phải đi lại nhiều lần để bổ sung giấy tờ.

  • Giấy CMND người đến ngân hàng rút tiền hay chính là người được uỷ quyền rút hộ sổ tiết kiệm.
  • Giấy uỷ quyền.
  • Sổ tiết kiệm/ Thẻ tiết kiệm cần rút tiền của người uỷ quyền.
  • Một số giấy tờ khác [ nếu có] theo quy định riêng của từng ngân hàng.

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Mang những giấy tờ đã chuẩn bị phía trên đến chi nhánh ngân hàng đã mở sổ tiết kiệm cho người uỷ quyền.

Bước 2: Trình bày với nhân viên rằng mình muốn rút hộ sổ tiết kiệm.

Bước 3: Nộp các giấy tờ nhân viên yêu cầu để tiến hành kiểm tra, xác minh.

Bước 4: Điền thông tin vào phiếu yêu cầu rút tiền sổ tiết kiệm.

Bước 5: Nhân viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ. Nếu đầy đủ và đúng quy định rồi thì sẽ tiến hành chi trả tiền tiết kiệm theo yêu cầu ngay sau đó.

Bước 6: Người được uỷ quyền ký tên xác nhận đã nhận tiền tiết kiệm từ ngân hàng.

Tóm lại

Nhìn chung rút tiền tiết kiệm trong sổ tiết kiệm không chính chủ cũng không quá khó khăn và phức tạp. Miễn sao bạn chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo đúng quy định là ngân hàng sẽ giải quyết giúp bạn ngay. Hy vọng thông tin trong bài viết này sẽ có ích đối với các bạn.

>Xem thêm: mở sổ tiết kiệm chứng minh tài chính du học

>Xem thêm: chứng minh tài chính xin visa

>Xem thêm: cách chứng minh tài chính

>Xem thêm: dịch vụ chứng minh công việc xin visa

Liên Hệ

 92/3 Thạnh Mỹ Lợi, phường Thạnh Mỹ Lợi, Quân 2, TPHCM

 0906.67.63.63 – 0983.778.168

 Số 19 ngõ 251 Nguyễn Khang – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

 www.taichinhnguyenle.com.vn

Video liên quan

Chủ Đề