Quan hệ thu chi ngân sách Nhà nước là quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự

Các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự

Quan hệ tài sản là một trong hai đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Vậy, các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự như thế nào?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự 2015.

2. Giải quyết vấn đề:

2.2 Khái quát về quan hệ tài sản:

Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới dạng này hay dạng khác.

Quan hệ tài sản mà Bộ luật Dân sự điều chỉnh là quan hệ kinh tế, xã hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một tài sản nhất định theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tuân thủ theo luật giá trị.

Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “ 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trong quan hệ tài sản của pháp luật dân sự, chủ thể xác lập quan hệ phải là những chủ thể có quyền sở hữu với tài sản đó. Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Quan hệ tài sản rất đa dạng và phức tạp bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung các quan hệ đó. Nội dung của quan hệ tài sản bao gồm các quan hệ như quan hệ về quyền sở hữu tài sản, quan hệ mua bán, tặng cho, thuê, vận chuyển, gửi giữ, gia công,… được điều chỉnh trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 giữa các chủ thể là cá nhân, tổ chức khác nhau.

Các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự

2.2 Đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:

2.2.1 Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự đa dạng và phong phú

Quan hệ tài sản phong phú và đa dạng là bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung của các quan hệ đó.

– Thứ nhất, quan hệ tài sản phong phú và đa dạng về lĩnh vực.

– Thứ hai, quan hệ tài sản đa dạng phong phú về đối tượng. Đối tượng của quan hệ tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản; tài sản hiện tại, tài sản hình thành trong tương lai; tài sản vô hình, tài sản hữu hình…

– Thứ ba, quan hệ tài sản đa dạng và phong phú về chủ thể. Chủ thể của quan hệ này gồm có: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và Nhà nước; chủ thể mang quốc tịch Việt Nam, chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.

2.2.2  Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự mang tính ý chí

– Thứ nhất, quan hệ tài sản phản ánh và ghi nhận ý chí của các chủ thể trong các quan hệ tài sản như trong xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ tài sản. Các chủ thể độc lập về tài sản, bình đẳng và tự nguyện.

– Thứ hai, quan hệ tài sản chịu tác động bởi ý chí của nhà nước – tính phù hợp với qui định của Bộ luật dân sự. Mỗi quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự đều chịu một qui chế pháp lý từ nhà nước [quan hệ có đối tượng là tài sản cấm lưu thông, hạn chế chế lưu thông, tự do lưu thông; có đối tượng là bất động sản…].

Nhà nước dùng các quy phạm pháp luật dân sự tác động lên các quan hệ kinh tế, hương cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi theo ý chí nhà nước. vì vậy, sự tác động của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật dân sự có ý nghĩa quan trong trong việc định hướng cho các quan hệ tài sản phát triển. Nếu sự định hướng phù hợp với những quy luật khách quan của sự phát triển thì sẽ thúc đẩy quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất phát triển, và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

2.3 Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự mang tính chất hàng hóa và tiền tệ

– Thứ nhất, đối tượng của quan hệ tài sản là hàng hóa có giá trị và được xác định thông qua sự trao đổi hàng hóa, chịu sự chi phối của qui luật giá trị. Quy luật của nền kinh tế thị trường trong sản xuất xã hội chỉ phối các quan hệ tài sản mà một trong các biểu hiện của nó là quan hệ tiền – hàng. Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường chủ yếu thông qua hình thức tiền – hàng. Khái niệm hàng hóa ngày càng được mở rộng cùng với sự chuyên môn hóa của nền sản xuất, cùng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và quan niệm xã hội về các đối tượng trao đổi.

– Thứ hai, tính chất hàng hóa của tài sản cũng phụ thuộc vào ý chí của nhà nước: Định hướng chiến lược của nước ta hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa [Điều 15 Hiến pháp năm 1992]. Trong mô hình kinh tế này, các tài sản được thể hiện dưới dạng hàng hóa và được quy thành tiền, Sản xuất hàng hóa và dịch vụ để bán, để trao đổi là đặc trưng của nền sả xuất này. Nó tạo động lực cho mọi cá nhân và tổ chức, khơi dậy mọi tiềm năng của họ, phát huy ý chí tự lực, tự cường ra sức làm cho mình và cho đất nước. Nhưng nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường cũng có những mặt trái. Cho nên, khuyên khích tính năng động, sáng tạo đi liền với thiết lập trật tự kỉ cương trong hoạt động kinh tế, bảo đảm cho mọi đơn vị kinh tế đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.

Quan hệ tài sản là một trong hai đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu luật và áp dụng luật đối với những vấn đề liên quan đến tài sản – thứ quan trọng thiết yếu trong cuộc sống của mỗi người. 

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website //luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

[ Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : 

Website         : luat24h.net

Facebook       : //www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Câu hỏi 1:Ngân sách nhà nước là gì?

Ngân sách nhà nước [NSNN] là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Có các trường hợp các khoản thu chi này kéo dài hơn 1 năm, ví dụ NSNN trung hạn là các khoản thu chi của nhà nước trong 3 năm.

Câu hỏi 2:Thu ngân sách gồm những khoản nào?

Những nguồn chính của thu NSNN gồm:

  • Thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế [như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo trì đường bộ, lệ phí công chứng…]
  • Hoạt động sự nghiệp có thu của các đơn vị sự nghiệp công ví dụ như trường học công, bệnh viện công, viện nghiên cứu, trung tâm thể thao… Hiện nay, thu của các đơn vị này đang chuyển dần sang cơ chế giá dịch vụ.
  • Vay, viện trợ không hoàn lại [như phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…]
  • Nguồn thu khác: Lợi tức góp vốn từ tổ chức kinh tế, thu hồi vốn từ tổ chức kinh tế, bán và cho thuê tài sản nhà nước, đóng góp tự nguyện.

Câu hỏi 3:Chi ngân sách gồm những khoản nào?

Chi ngân sách gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng quan trọng nhất là:

  • Nhóm chi thường xuyên được hiểu đơn giản là khoản chi nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, ví dụ như lương thưởng, công tác, hội họp, thiết bị văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng [điện, nước…], công tác phí, chi sửa chữa thường xuyên máy móc, văn phòng…
  • Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm tăng cường cơ sở vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như điện, đường, trường, trạm.
  • Nhóm chi trả nợ và viện trợ để Nhà nước trả các khoản đã vay trong nước, nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
  • Nhóm chi dự trữ quốc gia phục vụ việc dự trữ cho các biến động bất ngờ như dịch bệnh, thiên tai…

Câu hỏi 4:Thế nào là bội chi ngân sách?

So sánh giữa tổng thu NSNN và tổng chi NSNN trong một năm, xảy ra ba trường hợp:

  • Nếu tổng thu> tổng chi thì NSNN bội thu
  • Nếu tổng thu = tổng chi thì NSNN cân bằng
  • Nếu tổng thu< tổng chi thì NSNN bội chi Chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi chính là khoản bội chi hoặc bội thu của NSNN.

Câu hỏi 5:Các bước cơ bản của việc sử dụng ngân sách

Có 4 bước trong chu trình ngân sách:

  • Lập ngân sách là quá trình xây dựng bản dự toán thu, chi là gì, ngân sách với cơ cấu chi tiết theo luật định. Dự toán ngân sách bao gồm cả việc phân bố ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
  • Phê chuẩn ngân sách là quá trình các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, thẩm tra, thảo luận và đi đến quyết định phê duyệt dự toán ngân sách
  • Chấp hành ngân sách là quá trình thực hiện các nội dung đã nêu trong dự toán ngân sách
  • Quyết toán, kiểm toán và đánh giá ngân sách là khâu cuối cùng trong chu trình ngân sách, nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua.

Câu hỏi 6:Ai có quyền phê duyệt các bước sử dụng ngân sách?

  • Quốc hội có quyền quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bố ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
  • Hội đồng nhân dân các cấp có quyền quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp mình và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương

Lưu ý: NSNN bao trùm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Tương tự, ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp mình quản lý và ngân sách cấp dưới. Ví dụ: HĐND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách địa phương tức là dự toán cả 3 cấp [tỉnh - quận/ huyện - phường/ xã], nhưng chỉ phân bổ chi tiết phần ngân sách cấp tỉnh [cấp mình quản lý].

Câu hỏi 7:Chúng ta đóng góp vào ngân sách nhà nước bằng những cách nào?

Chúng ta đóng góp vào NSNN chủ yếu qua thuế, phí và lệ phí.

  • Thuế: Là khoản thu bắt buộc các tổ chức kinh tế và cá nhân phải nộp vào NSNN. Chúng ta đóng thuế một cách trực tiếp [thuế trực thu] hoặc gián tiếp [thuế gián thu]. Các khoản thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp... Các khoản thuế gián thu được chúng ta chi trả khi mua sắm, chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ. Mỗi khoản chi của chúng ta đều có một tỷ lệ thuế giá trị gia tăng nộp vào NSNN.
  • Phí: Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp những chi phí nhằm duy trì một số dịch vụ công. Ví dụ: án phí, phí tham quan, phí bảo trì đường bộ…
  • Lệ phí: Là khoản thu của nhà nước nhằm để thực hiện một số thủ tục về hành chính. Ví dụ: lệ phí công chứng, hộ khẩu, địa chính, hải quan… Với các loại phí và lệ phí, chúng ta chỉ đóng khi có sử dụng dịch vụ phải trả phí, lệ phí.

Câu hỏi 8:Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định mức thu phí, lệ phí?

Có nhiều loại phí và lệ phí được qui định thành Danh mục phí và lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí [Luật số 97/2015 /QH13].

Theo đó, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quy định mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí theo thẩm quyền.

Các mức thu phí, lệ phí đều có quy định của pháp luật. Ví dụ:

  • Mức thu phí lượt ban ngày đối với xe đạp không quá 2.000 đồng/lượt, đối với xe máy không quá 4.000 đồng/lượt.
  • Phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu, tối đa không quá 40.000 đồng/thẻ/năm đối với bạn đọc là người lớn. Đối với trẻ em thì mức phí giảm 50%.

[Thông tư số Số: 02/2014/TT-BTC Bộ Tài chính]

Bạn có thể tra các mức phí, lệ phí khác trong thông tư trên.

Câu hỏi 9:Ngân sách nhà nước liên quan gì đến tôi?

Tiền thuế, phí và lệ phí do chúng ta đóng chiếm hơn 90% tổng thu NSNN. Câu chuyện về ngân sách cũng chính là câu chuyện về tiền của chúng ta.

Nhiệm vụ của chi NSNN là để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trong đó quan trọng nhất là phục vụ người dân, nâng cao phúc lợi xã hội. Vì thế, nếu NSNN không được giám sát chặt chẽ cũng có nghĩa là chúng ta và con cháu chúng ta không có cơ hội được hưởng mức phúc lợi đáng có; thậm chí phải gánh chịu hậu quả của việc sử dụng sai NSNN [như nợ nần, ô nhiễm môi trường, bất công bằng…]

Những nguồn chính của thu NSNN gồm:

  • Thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế [như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo trì đường bộ, lệ phí công chứng…]
  • Hoạt động sự nghiệp có thu của các đơn vị sự nghiệp công ví dụ như trường học công, bệnh viện công, viện nghiên cứu, trung tâm thể thao… Hiện nay, thu của các đơn vị này đang chuyển dần sang cơ chế giá dịch vụ.
  • Vay, viện trợ không hoàn lại [như phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…]
  • Nguồn thu khác: Lợi tức góp vốn từ tổ chức kinh tế, thu hồi vốn từ tổ chức kinh tế, bán và cho thuê tài sản nhà nước, đóng góp tự nguyện.

  • Công khai minh bạch Ngân sách Nhà nước

  • Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và Luật Tiếp cận thông tin, việc công khai và cung cấp thông tin về ngân sách nhà nước cho người dân là bắt buộc đối với các cơ quan thực hiện ngân sách. Do vậy các cơ quan thực hiện ngân sách cần chủ động cung cấp thông tin để người dân có thể liên hệ, trao đổi khi cần thiết.Việc công khai sẽ đảm bảo quyền công dân, mọi tổ chức, cá nhân có thể theo dõi, kiểm tra và giám sát việc quản lý NSNN. Khi người dân tham gia quá trình giám sát thì nguồn lực NSNN sẽ được phân bổ tốt hơn, hiệu quả hơn và cải thiện việc cung cấp các dịch vụ công, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục, các công trình đầu tư công,tránh lãng phí, tham nhũng. Việc công khai minh bạch NSNN cũng góp phần thúc đẩy người dân đóng góp ý kiến về việc họ muốn tiền được dùng vào việc gì mà chính họ cần nhất, tạo niềm tin của người dân đối với nhà nước.
  • Câu hỏi 10: Vì sao cần công khai ngân sách nhà nước?

    Việc công khai nhằm đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân, và là điều kiện để người dân đóng góp ý kiến về việc họ muốn tiền được dùng vào việc gì mà chính họ cần nhất cũng như tham gia giám sát việc huy động và sử dụng NSNN, tránh lãng phí, tham nhũng.

    Câu hỏi 11:Công khai ngân sách có làm lộ bí mật quốc gia không?

    Thế giới đã đưa ra một số chuẩn mực về công khai ngân sách, ví dụ như chỉ số công khai ngân sách OBI, quy tắc về minh bạch tài khóa của IMF [Quỹ tiền tệ quốc tế]. Theo đó, việc công khai NSNN đã được thực hiện ở rất nhiều quốc gia và không gây phương hại đến bí mật quốc gia với mức độ công khai hợp lý. Một số ngân sách quốc phòng, an ninh, ngoại giao... thuộc bí mật quốc gia có thể không công khai chi tiết. Tuy nhiên, nội dung nào của NSNN được phép công khai hoặc không công khai cũng cần được làm rõ, tránh lạm dụng từ “MẬT” hoặc “LƯU HÀNH NỘI BỘ” để che giấu các nội dung đáng lẽ phải công khai.

    Câu hỏi 12:Các quốc gia khác có công khai không?

    Đa số các nước đều phải công khai ngân sách nhà nước ở các mức độ khác nhau. Khảo sát chỉ số công khai ngân sách [OBI] được thực hiện tại 100 quốc gia trên thế giới. Điểm số của OBI dựa trên đánh giá mức độ đầy đủ và công khai các loại văn bản ngân sách, sự tham gia của công chúng và trách nhiệm giải trình của chính quyền cho các thắc mắc của người dân.

    Theo khảo sát này, chỉ số công khai ngân sách OBI 2015 của Việt Nam là 18/100, thấp hơn khá nhiều so với mức trung bình toàn cầu là 45/100.

    Câu hỏi 13:Ngân sách được công khai như thế nào, có tốn kém không?

    Không cần tốn kém. Ngân sách của các bộ, ngành trung ương và ngân sách cấp tỉnh, huyện có thể được công khai trên trang thông tin điện tử tương ứng của đơn vị đó. Ngân sách cấp xã có thể được công khai trong các cuộc họp thôn, và niêm yết tại trụ sở UBND/HĐND.

    Câu hỏi 14:Làm thế nào để một người dân bình thường có thể hiểu được nội dung bản ngân sách công khai?

    Theo khuyến nghị của IBP [Tổ chức đối tác ngân sách quốc tế], việc công khai ngân sách cần được đi kèm:

    Câu hỏi 15:Tôi không có nhu cầu biết về ngân sách thì có cần công khai nữa không?

    Công khai là bước đầu của minh bạch và giải trình. Bản thân việc công khai sẽ tạo động lực để nhà nước sử dụng NSNN hiệu quả hơn, chưa cần tác động từ phía người dân.

    Việc công khai sẽ giúp những chuyên gia kinh tế, những viện nghiên cứu, các tổ chức đại diện cho người dân và bản thân người dân quan tâm có thể tiếp cận và đóng góp ý kiến.

    Chúng ta, với tư cách là một công dân đóng thuế, đang thực hiện quyền chính đáng mà tất cả chúng ta phải được hưởng: biết tiền của mình sẽ được sử dụng như thế nào.

  • Người dân và việc quản lý NSNN

  • à những người thường xuyên đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào NSNN, người dân có các quyền sau:

    • Quyền được biết thông tin về ngân sách
    • Quyền có tiếng nói và nhận phản hồi về thông tin ngân sách
    • Quyền quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng ngân sách

    Câu hỏi 16: Tôi có quyền được biết những thông tin gì về ngân sách nhà nước?

    Điều 15 Luật NSNN 2015 quy định phải công khai:

    • Dự thảo dự toán NSNN [dự toán trước khi được phê duyệt chính thức]

    • Dự toán NSNN đã được phê duyệt

    • Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách, quyết toán ngân sách đã được phê chuẩn

    • Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán nhà nước.

    Câu hỏi 17:Tôi có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về ngân sách nhà nước không?

    Có. Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định mọi công dân có quyền tiếp cận thông tin nhà nước, trừ những thông tin bí mật hoặc có nguy cơ gây hại cho lợi ích quốc gia và cộng đồng [điều 5].

    Thông tin về ngân sách nhà nước thuộc nhóm thông tin phải được công khai theo quy định của Luật NSNN 2015. Công dân được tiếp cận thông tin qua việc tự do tiếp cận những thông tin được cơ quan nhà nước công khai, hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin [điều 10].

    Người dân có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng cách trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác đến cơ quan nhà nước yêu cầu, hoặc gửi đề nghị qua mạng điện tử, fax, hoặc bưu điện đến cơ quan cung cấp thông tin [điều 24]. Cơ quan nhà nước cung cấp thông tin dưới hình thức trực tiếp tại trụ sở, hoặc gửi qua mạng điện tử, fax, hoặc bưu điện cho người đề nghị [điều 25]

    Câu hỏi 18:Tôi có quyền thắc mắc, kiến nghị về ngân sách nhà nước không?

    Có. Bạn có thể gửi thắc mắc, kiến nghị tới MTTQ [Mặt trận tổ quốc] và HĐND thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri, các cuộc sinh hoạt cơ sở của các tổ chức thành viên MTTQ [Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh...], hoặc trực tiếp qua hoạt động tiếp công dân hay gửi văn bản đến UBND [Ủy ban nhân dân] các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách, hoặc có thể gửi thắc mắc kiến nghị qua MTTQ và HĐND các cấp.

    Câu hỏi 19:Tôi có quyền giám sát sử dụng ngân sách nhà nước không?

    Có. Điều 16 Luật NSNN 2015 quy định: Ngân sách nhà nước được giám sát bởi cộng đồng. MTTQ các cấp chủ trì việc giám sát NSNN của cộng đồng. Nội dung giám sát bao gồm việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN; tình hình thực hiện dự toán NSNN; và việc thực hiện công khai NSNN.

    Công dân có quyền giám sát sử dụng NSNN bằng cách theo dõi việc sử dụng ngân sách và phản ánh trực tiếp tới các cơ quan có liên quan hoặc phản ánh gián tiếp qua HĐND – cơ quan đại diện của dân và MTTQ – cơ quan chủ trì giám sát của cộng đồng.

    Với những trường hợp vi phạm, bạn cũng có thể sử dụng quy trình khiếu nại tố cáo để phản ánh ý kiến.

  • Theo://www.ngansachvietnam.net

Video liên quan

Chủ Đề