Nêu hình dạng ngoài và cách di chuyển của sứa
Câu hỏi :Đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang? Show Lời giải: 1. Đặc điểm chung của ngành ruột khoang là:+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn. + Sống dị dưỡng. + Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thểrỗng (chưa phân hóa) + Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang) + Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai. 2. Vai trò của ngành ruột khoang là gì?*Lợi ích trong tự nhiên - Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật. - Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới. * Lợi ích đối với đời sống - Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô. - Làm vật liệu xây dựng: san hô đá - Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô - Làm thực phẩm: gỏi sứa * Tác hại của ngành ruột khoang - Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa - Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm Cùng Top lời giải tìm hiểu rõ hơn về ngành ruột khoang nhé: *Ngành Ruột khoang rất đa dạng và phong phú thể hiện ở: + Số lượng loài nhiều: Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy thức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô. + Cấu tạo cơ thể và lối sống phong phú. + Các loài có kích thước và hình dạng khác nhau. Chúng ta cùng tìm hiểu về 1 số đại diện của ngành ruột khoang nhé: 1. Thủy tức- Nơi sống: Sống ở nước ngọt, chúng bám vào cây thủy sinh. -Hình dạng ngoài và di chuyển: + Cơ thể có hình trụ dài, đối xứng tỏa tròn. Cơ thể gồm 2 phần:
+ Di chuyển bằng 2 cách: Theo kiểu sâu đo hoặc lộn đầu. - Dinh dưỡng: Thủy tức bắt mồi bằng các tua miệng rồi đưa qua miệng và vào ruột túi, tại đây thức ăn được tiêu hóa chất bã, sau đó được thải ra ngoài qua miệng. - Sinh sản: +Sinh sản vô tính: Bằng cách mọc chồi từ cơ thể mẹ. +Sinh sản hữu tính: bằng sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử +Tái sinh: Là 1 phần của cơ thể mẹ tạo ra 1 cơ thể mới 2. Sứa- Cấu tạo cơ thể sứa: +Cơ thể đối xứng tỏa tròn. +Phủ ngoài cơ thể là lớp ngoài và lớp trong tạo thành khoang vị. Ống vị giữa hai lớp có tầng trung gian dày, chứa nhiều chất keo trong suốt. Chất này giúp cho cơ thể sứa nổi trên mặt nước và khoang tiêu hóa thu hẹp lại, thông với lỗ miệng quay về phía dưới. +Thân của sứa có hình bán cầu, trong suốt. +Phía lưng có hình dù, phần bên trên có nhiều tua dù. Phía miệng có miệng và các tua miệng. Phía bên trên các xúc tua có nọc độc làm tê liệt con mồi và kẻ thù. -Nước là thành phần chủ yếu của sứa. Sứa cũng có những đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang. Có một số loại sứa có thể ăn được, có tác dụng giải khát như sứa sen, sứa rô… - Cách di chuyển của sứa: Khi di chuyển, sứa co bóp dù để đẩy nước ra qua lỗ miệng, sau đó tiến về phía trước và ngược lại. - So sánh giữa sứa và thủy tức đó là: Sứa và thủy tức đều có cấu tạo chung khá giống nhau. Nhưng sứa dễ thích nghi với đời sống di chuyển ở biển hơn. 3. Hải quỳ-Cơ thể ngắn, hình trụ -Miệng ở trên các tua miệng xếp đói xứng -Tầng keo dày -Khoang tiêu hóa xuất hiện vách ngăn -Sống bám vào đá, ăn động vật nhỏ. 4. San hô-San hô có nhiều hình dạng phong phú và màu sắc đa dạng -Cấu tạo của san hô: +San hô sống thành một tập thể lớn. Mỗi cá thể của tập đoàn có cấu tạo gồm: lỗ miệng và tua miệng. Giữa những cá thể trong tập đoàn san hô đều có sự liên kết với nhau. Cá thể này có thể kiếm thức ăn để nuôi cá thể kia. +Lớp ngoài của cơ thể san hô có thể tiết ra đá vôi dạng đế hoa. Nhằm làm phần giá đỡ cho cơ thể sống trùm lên trên làm cho nửa trên cử động được. Còn phần nửa dưới bất động dính lại với nhau tạo lên bộ xương đá vôi. + San hôsinh sản vô tínhbằng cách mọc chồi, cơ thể của con không tách rời mà dính lấy cơ thể của mẹ. Những tập đoàn san hô sau nhiều năm liên kết với nhau sẽ tạo ra rạn san hô. Bài viết hoặc đoạn này cần nhiều chú thích hoàn chỉnh hơn để có thể kiểm chứng được. Vui lòng giúp cải thiện bài viết bằng cách bổ sung thêm nguồn dẫn chứng hoặc thông tin còn thiếu trong các chú thích để có thể xác định rõ ràng các nguồn. Chú thích phải bao gồm tiêu đề, xuất bản, tác giả, ngày tháng và (các) số trang (đối với tài liệu được phân trang). Chú thích có nguồn gốc không phù hợp có thể bị đặt nghi vấn và xóa. Thủy tức hay thủy tức nước ngọt là tên của một chi động vật bậc thấp thuộc ngành ruột khoang sống ở các vùng nước ngọt như ao tù, hồ, đầm, đìa... .Có hình ống dài, có nhiều tua (xúc tu) đối xứng để bám vào các giá thể và di chuyển theo kiểu sâu đo và lộn đầu. Tên của chi này theo danh pháp khoa học là Hydra.
Các loài Hydra
Danh sách Chúng có nguồn gốc ở vùng ôn đới và nhiệt đới.[2][3] Các nhà sinh học đặc biệt quan tâm đến thủy tức vì khả năng tái sinh của chúng - chúng dường như không chết vì tuổi già, hoặc không bao giờ già. Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ. Cấu tạoThủy tức có khoang ruột rõ ràng và phát triển phương cách tiêu hóa ngoại bào, cắt thức ăn thành các mảnh nhỏ trong ruột để thực hiện nội bào (tiêu hóa nội bào). Ruột của thủy tức lại chỉ có một đầu ra (vừa là miệng, vừa là hậu môn), khi ăn một thức ăn to, chúng phải tiêu hóa hết rồi phun ra những gì không tiêu hóa được thì mới ăn tiếp cái khác. Vì vậy, chúng không thể lưu trữ thức ăn lâu trong cơ thể và phải tận dụng tiêu hóa nội bào để tiêu hóa nhanh đám thức ăn vừa đưa vào cơ thể. Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào và tầng keo xen giữa. Thành ngoài gồm bốn loại tế bào:
Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:
Cách di chuyểnCó hai cách di chuyển của thủy tức:
Dinh dưỡngTua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi (chẳng hạn rận nước) thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào. Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng. Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể Sinh sảnKhi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thủy_tức&oldid=68241240” |