Muốn cấp sổ hộ khẩu thì làm ở đâu

Vấn đề là sổ hộ khẩu nhà em bị mất trong khi đó chủ hộ là mẹ em thì lại ngồi tù mà ở nhà thì đang cần sổ hộ khẩu em là con lớn trong nhà liệu em có thể đứng ra làm lại sổ hộ khẩu được không và thủ tục làm lại cần những gì ạ?

Kính mong các cô các chú luật sư hướng dẫn cho em về thủ tục và giấy tờ cần thiết với ạ!

Em xin chân thành cảm ơn ạ!.

LSTV:

      1.Thẩm quyền cấp làm lại sổ hộ khẩu do bị mất.

       Căn cứ theo luật cư trú và Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về thẩm quyền cấp làm lại sổ hộ khẩu do bị mất: “Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu”.

       2. Hồ sơ cấp xin cấp lại sổ hộ khẩu.

        Căn cứ theo khoản 2 điều 10 thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ cấp làm lại sổ hộ khẩu do bị mất như sau:

“2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:

a] Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b] Sổ hộ khẩu [đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng] hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể [đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới].

Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.”

     Vậy khi bạn làm lại sổ hộ khẩu do bị mất bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau: 

– 01 Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu [mẫu HK02]

– Chứng minh thư nhân dân [nếu còn] của các nhân khẩu trong sổ hộ khẩu cũ.

– Xác nhận của Công an khu vực nơi mất giấy tờ/ hoặc xác nhận của công an tại mẫu HK02.

– Giấy uỷ quyền/ hoặc hợp đồng uỷ quyền [nếu có].

       Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

       Trường hợp mẹ bạn không thể làm thủ tục được thì có thể ủy quyền lại cho bạn, việc ủy quyền cần được lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương.

      3 . Trình tự thực hiện.

     Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định

     Bước 2: Nơi nộp hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu do bị mất

   – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

   – Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

       Bước 3: Thời hạn giải quyết cấp lại sổ hộ khẩu do bị mất:

       Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân [khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA].

        Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ lên Công an quận để xin cấp lại sổ hộ khẩu. Trong hồ sơ bạn phải có Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu được xác nhận bởi Công an phường nơi bạn sinh sống. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Công an quận sẽ cấp lại sổ hộ khẩu cho bạn. 

Luật Cư trú 2020 quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sang quản lý bằng số hóa; cụ thể:

- Đối với đăng ký thường trú: Thay vì cấp sổ hộ khẩu, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

- Đối với đăng ký tạm trú: Thay vì cấp sổ tạm trú, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2021, sẽ dừng cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; đối với sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành phố:

Hiện nay, Điều 19, 20 Luật Cư trú 2006  quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh, tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại nội thành Thủ đô Hà Nội.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2021 thì điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú 2020 là như nhau tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.

07 địa điểm cấm đăng ký thường trú, tạm trú từ 01/7/2021

Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền tự do cư trú cũng như được quyền đăng ký thường trú, tạm trú nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, có 07 địa điểm theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 mà công dân bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú gồm:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ Năm 2022 có còn thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu mới không?”

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật đất đai, dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email:

Trân trọng!

Quy định của pháp luật về cư trú cho phép người dân có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ khẩu thường trú hay chính là xin cấp sổ hộ khẩu hoặc có tên trong sổ hộ khẩu của chủ hộ khác. Tuy nhiên trong quá trình sinh sống do một số lý do nhất định dẫn đến việc thay đổi nơi cư trú, học tập, lao động, làm việc từ đó dẫn đến nhu cầu tách ra khỏi sổ hộ khẩu của hộ gia đình hoặc của cá nhân khác và đồng thời với việc cư trú tại đơn vị hành chính khác, làm sổ hộ khẩu mới. Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào cũng đủ điều kiện để tách hộ khẩu và xin cấp sổ hộ khẩu mới và phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của luật.

– Đăng ký thường trú: Đăng ký thường trú là việc công dân Việt Nam thực hiện đăng ký nơi thường xuyên cư trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này cho phép thực hiện thủ tục đăng ký thường trú đồng thời được cấp sổ hộ khẩu ghi nhận việc ư trú của mình.

– Sổ hộ khẩu: Là chứng từ pháp lý với ý nghĩa xác định nơi thường trú của công dân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.

– Tách sổ hộ khẩu: được thực hiện khi công dân đã đăng ký thường trú, được cấp sổ hộ khẩu hoặc được ghi tên trong sổ hộ khẩu của người khác nay thực hiện thủ tục tách ra khỏi sổ hộ khẩu hiện có để được cấp sổ hộ khẩu mới. Tuy nhiên việc tách hộ khẩu không đồng nghĩa với việc công dân không cư trú tại địa chỉ đó nữa như khi chuyển hộ khẩu.

1. Điều kiện, hồ sơ, thẩm quyền tách sổ hộ khẩu:

– Điều kiện:

Để được tách sổ hộ khẩu, công dân phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:

+ Có cùng chỗ ở hợp pháp với hộ khẩu hiện tại;

+ Người đã được nhập vào sổ hộ khẩu của người khác theo quy định;

+ Được chủ hộ đồng ý bằng văn bản cho công dân tách sổ hộ khẩu riêng;

+ Công dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Xem thêm: Xác định số của số hộ khẩu khi cấp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng

+ Công dân có nhu cầu tách sổ hộ khẩu riêng. 

– Hồ sơ xin tách hộ khẩu:

Người có yêu cầu tách sổ hộ khẩu chuyển bị các giấy tờ, tài liệu sau:

+  Sổ hộ khẩu trước khi tách [bản gốc];

+ Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu [áp dụng theo mẫu HK02];

+ Văn bản thể hiện sự đồng ý của chủ hộ.

– Thẩm quyền tách sổ hộ khẩu thuộc về một trong các cơ quan, đơn vị sau:

Xem thêm: Hỏi về thủ tục cấp mới Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân

+ Cơ quan Công an cấp huyện;

+ Công an cấp xã.

Thứ ba, trình tự, thủ tục tách hộ khẩu:

Được quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 và Điều 15 Thông tư 80/2011/TT-BCA, cụ thể bao gồm các bước sau:

– Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Người có nhu cầu tách hộ khẩu chuẩn bị và nộp một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ nêu trên.

– Bước 2: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ:

+ Trình tự giải quyết tách sổ hộ khẩu của Công an xã, phường, thị trấn:

Xem thêm: Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu đã bị mất

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký tiến hành nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, đối chiếu với những quy định của pháp luật trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc:

Nếu không phải tiến hành xác minh:

Cán bộ đăng ký tiến hành soạn sổ hộ khẩu, điền thông tin vào phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu đồng thời ký tên xác nhận vào sổ và phiếu thông tin này; Sau đó, cán bộ đăng ký lập văn bản đề xuất, trình văn bản đề xuất cùng hồ sơ gửi Trưởng Công an xã, thị trấn, phường để thực hiện các công việc: phê duyệt và ghi ý kiến vào văn bản đề xuất [ý kiến có thể là đồng ý hoặc không đồng ý]; tiến hành ký tên vào sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu sau đó trả hồ sơ lại cho cán bộ đăng ký.

Nếu hồ sơ cần phải tiến hành xác minh:

Cán bộ đăng ký lập phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu, đồng thời báo cáo cho Trưởng Công an xã, thị trấn để phê duyệt, ký xác nhận. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì tiến hành như trường hợp không cần xác minh nêu trên. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cán bộ đăng ký lập dự thảo văn bản trả lời lại cho công dân đề trình Trưởng Công an xã, thị trấn ký duyêt.

Các công việc thuộc về thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã được thực hiện trong vòng thời hạn hai ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản, hồ sơ của cán bộ đăng ký.

+ Trình tự giải quyết tách sổ hộ khẩu của Công an cấp huyện:

Cán bộ đăng ký tiến hành thực hiện công việc xem xét tính hợp pháp của hồ sơ:

Xem thêm: Làm đăng ký xe có cần mang theo sổ hộ khẩu hay không?

Nếu trường hợp không cần xác minh:

Cán bộ đăng ký lập vản bản đề xuất cùng chuyển hồ sơ tách hộ khẩu gửi cho chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong vòng thời gian hai ngày thì giao lại hồ sơ cho cán bộ đăng ký viết, ký, ghi rõ họ, tên vào sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu. Sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin, sau đó lập văn bản báo cáo, chuyển hồ sơ đến Trưởng Công an cấp huyện;

Trưởng Công an cấp huyện xem xét hồ sơ trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và đề xuất của Chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, tiến hành việc xem xét phê duyệt, nêu ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho tách hộ khẩu vào văn bản đề xuất của chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Nếu hồ sơ hợp lệ tiến hành ký tên vào sổ hộ khẩu, ký tên vào phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu, sau đó trả lại hồ sơ sau khi đã ký duyệt cho Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Nếu trường hợp cần xác minh:

Cán bộ đăng ký tiến hành lập phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu, trình chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt, ký tên. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì thực hiện các công việc như quy định trong trường hợp không cần xác minh. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách sổ hộ khẩu thì lập dự thảo văn bản trả lời công dân gửi chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiến hành các công việc sau đây: phê duyệt việc xác minh, ký phiếu xác minh hộ khẩu, nhân khẩu hoặc cử cán bộ xác minh hồ sơ, giấy tờ; trong trường hợp thủ tục xem xét hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì lập văn bản nêu những thủ tục, thông tin cần bổ sung, kê khai lại để cán bộ đăng ký thông báo lại cho công dân; lập báo cáo gửi lên Trưởng Công an cấp huyện. Các công việc của chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội được thực hiện trong thời gian hai ngày làm việc.

Trưởng Công an cấp huyện thực hiện việc ký tên, phê duyệt các văn bản, giấy tờ, tài liệu, hồ sơ do chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đưa lên trong đó bao gồm ký tên vào trong sổ hộ khẩu, phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu; văn bản trả lời công dân nêu rõ lý do không hợp lệ của hồ sơ đồng thời tiến hành giao lại hồ sơ tách hộ khẩu cho Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để trả lại cho công dân trong thời hạn một ngày làm việc từ thời điểm nhận được các văn bản, hồ sơ đưa lên.

Xem thêm: Cải chính ngày tháng năm sinh trong sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân

– Bước 3: Trả kết quả

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người dân, cơ quan có thẩm quyền theo quy định trả kết quả về việc giải quyết việc tách sổ hộ khẩu cho người dân trong thời hạn 07 ngày làm việc.

Như vậy ta thấy việc tạch hộ khẩu nếu được chấp nhận thì kết quả sẽ là sổ hộ khẩu mới được cấp cho người có nhu cầu, hai thủ tục này được tiến hành đồng thời trong một thủ tục mà công dân không cần tách ra làm hai thủ tục, tránh mất thời gian và thu gọn thủ tục hành chính.

​2. Điều kiện nhập sổ hộ khẩu vào chỗ ở hợp pháp:

Điều kiện nhập sổ hộ khẩu

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Tại các TP trực thuộc trung ương, người dân thuộc một trong các trường hợp sau thì được nhập hộ khẩu:

Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại TP đó từ một năm trở lên.

Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình trong các trường hợp: người về ở với chồng [hoặc vợ], cha mẹ [hoặc con cái]; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, tâm thần, mất khả năng nhận thức… về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại.

Xem thêm: Chủ hộ khẩu chết có làm lại được sổ hộ khẩu không?

Thứ ba, người được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Thứ tư, người trước đây đã đăng ký thường trú tại TP, nay trở về sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

Trong các trường hợp trên, nếu “chỗ ở hợp pháp” là nhà thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì người muốn nhập hộ khẩu vào nhà đó phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

 Hồ sơ nhập sổ hộ khẩu

a] Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b] Bản khai nhân khẩu;

c] Giấy chuyển hộ khẩu [đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú];

d] Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.

 Nơi nộp hồ sơ nhập sổ hộ khẩu

Xem thêm: Mua nhà có cần sổ hộ khẩu không?

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a] Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

 b] Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Tách sổ hộ khẩu có cần xác nhận của công an xã không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi muốn tư vẫn lĩnh vực Hôn nhân gia đình, tôi xin phép nhờ luật sư tư vấn về việc tách khẩu [Một địa chỉ thành 2 sổ Hộ Khẩu]. Tôi ở Xã Tân Lập – Huyện Đan Phượng – Hà Nội.

Tôi có cầm :

Xem thêm: Thủ tục điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ

1. Sổ hộ khẩu [gốc]

2. Phiếu thay đổi nhân khẩu [HK 02]

3. Mẫu HK 01 kê khai cho người trên 14 tuổi.

Tôi mang lên CA huyện làm tách hộ khẩu [Để tôi và vợ tôi thành 1 sổ mới không chung với bố , mẹ, chị tôi nữa. Tôi muốn đứng 1 sổ hộ khẩu trong đó có vợ tôi nhưng vẫn cùng địa chỉ với bố mẹ tôi] khi mang lên những giấy tờ trên lên CA huyện Đan Phượng yêu cầu tôi về xã Tân lập xin giấy xác nhận của công an xã hay sao [lúc ý tôi vội lên tôi lại không nghe rõ]. Cho tôi được hỏi luật sư phía công an Huyện yêu cầu tôi như vậy có đúng không? Và tôi có cần chuẩn bị thêm giấy tờ gì không?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định Điều 27 của Luật cư trú 2006

Như vậy, khi thực hiện thủ tục này bạn cần có những giấy tờ sau:

+ Sổ hộ khẩu

Xem thêm: Trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ khẩu trên sổ hộ khẩu gia đình

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

Ngoài ra nếu có trẻ dưới 14 tuổi phải có bản khai nhân khẩu, việc công an yêu cầu có giấy xác nhận nhằm xác nhận bạn có đang sinh sống tại đó và đủ điều kiện tách khẩu ra. Bạn chỉ cần đầy đủ giấy tờ như trên là đủ điều kiện, công an yêu cầu để bảo đảm xác nhận sinh sống tại đó. Điều này Luật không bắt buộc phải có.

4. Người độc thân có được tách sổ hộ khẩu không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi ở chung hộ khẩu với cha mẹ nay tôi muốn tách khẩu tên tôi cùng đứng chung 1 địa chỉ tôi cần những thủ tục gì? Khẩu đứng 1 mình tên tôi có được tách không hay phải 2 nhân khẩu trở lên tôi mới được tách?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 quy định về tách sổ hộ khẩu.

Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có như cầu tách sổ hộ khẩu, có cùng một chỗ ở hợp pháp thì bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu. Theo quy định trên, việc tách khẩu của bạn sẽ không phụ thuộc vào sự đồng ý của chủ hộ. 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 thủ tục tách khẩu được thực hiện như sau: 

Xem thêm: Điều chỉnh thông tin quê quán trên Sổ hộ khẩu

 Hồ sơ tách sổ hộ khẩu: Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

 Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:

– Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

– Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.

Thời hạn giải quyết: trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc sổ hộ khẩu đứng mình tên bạn là hoàn toàn được, theo đó, nếu bạn có nhu cầu tách khẩu, có hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện đúng thủ tục tách sổ hộ khẩu thì bạn sẽ được tách sổ hộ khẩu riêng. 

5. Trường hợp tách sổ hộ khẩu trên cùng địa chỉ:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư, cho tôi xin hỏi: gia đình nhà tôi muốn tách hộ khẩu gia đình cho bà nội tôi riêng một mình một hộ có được không, nếu không được thì cho biết nguyên nhân lý do?

Xem thêm: Tự ý ghi số chứng minh thư cũ lên sổ hộ khẩu mới

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định Tách sổ hộ khẩu như sau:

– Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

+ Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

+ Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú 2006 mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Như vậy, nếu bà nội bạn thuộc trường hợp trên thì bà nội bạn sẽ được tách sổ hộ khẩu.

– Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006.

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem thêm: Muốn cấp lại sổ hộ khẩu thì phải làm như thế nào?

Khi thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu, nếu địa phương nơi bà bạn tách sổ hộ khẩu có quy định diện tích bình quân thì phải đảm bảo diện tích bình quân này.

Video liên quan

Chủ Đề