Us500 là gì

S&P 500 là một chỉ số trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, đây là chỉ số chỉ xếp sau Dow Jones Index về tính đại diện cho thị trường cũng như mức độ quan tâm của nhà đầu tư. Tuy nhiên, gần đây, với một số điểm nổi bật và giải quyết được một vài hạn chế từ Dow Jones mà các trader trên thị trường đã dành sự ưu ái hơn đối với S&P 500 và cho rằng chỉ số này đại diện cho toàn thị trường chứng khoán Mỹ tốt hơn so với Dow Jones.

  • Dow Jones là gì? Tìm hiểu về chỉ số Dow Jones.

Vậy thì, trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu S&P 500 là gì, được tính như thế nào và cách đầu tư vào chỉ số này trên các thị trường tài chính.

Chỉ số S&P 500 là gì?

S&P 500 có tên đầy đủ là Standard & Poor’s 500 Stock Index, chỉ số này được ra mắt lần đầu tiên vào ngày 4/3/1957 bởi Standard & Poor’s, một công ty xếp hạng tín dụng uy tín và lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, đến năm 1966, tập đoàn McGraw-Hill Cos đã mua lại Standard & Poor’s và chính thức trở thành chủ sở hữu lớn nhất của chỉ số này.

S&P 500 được tính toán dựa vào giá trị vốn hóa thị trường của 500 công ty niêm yết công khai trên 2 sàn chứng khoán New York hoặc Nasdaq.

Tương tự như chỉ số Dow Jones, 500 công ty thành phần của S&P 500 được chọn ra bởi một Ủy ban bao gồm các nhà phân tích, nhà kinh tế của Standard & Poor’s. Ủy ban này sẽ xem xét và đánh giá các công ty thông qua một hệ thống tiêu chí. Trong đó, một vài tiêu chí cơ bản và bắt buộc các công ty thành phần phải đáp ứng, đó là:

  • Giá trị vốn hóa thị trường phải từ 4 tỷ đô la Mỹ trở lên.
  • Về tính thanh khoản, tỷ lệ đồng đô la được giao dịch trên vốn hóa thị trường được điều chỉnh thả nổi phải lớn hơn 1.
  • Công ty phải có trụ sở tại Mỹ [tiêu chí này đã không còn quan trọng kể từ năm 2013].
  • Trên 50% tổng số cổ phiếu của công ty phải được lưu hành trên thị trường, nghĩa là được nắm giữ bởi công chúng.
  • Các công ty này phải thuộc một trong các nhóm ngành như công nghiệp, công nghệ thông tin, năng lượng, y tế, sản phẩm tiêu dùng, dịch vụ truyền thông, bất động sản, tài chính…theo tiêu chuẩn phân loại ngành toàn cầu GISC. Trong đó, ngành công nghệ thông tin chiếm tỷ trọng cao nhất.
  • Về năng lực tài chính, công ty phải có kết quả báo cáo tài chính tốt trong thời kỳ gần nhất như quý gần nhất hay trong cả 4 quý gần nhất.
  • Ngoài ra còn một số tiêu chí khác như thời gian niêm yết, cổ phiếu niêm yết…

Danh sách này không cố định mà thường xuyên thay đổi, tuy nhiên, sẽ có một vài công ty lớn và nổi tiếng luôn luôn có mặt trong thành phần của chỉ số S&P 500, đó là Facebook, Microsoft, Apple, Amazon, Google, AT&T, Johnson & Johnson, General Electric…

Top 20 công ty hàng đầu trong chỉ số S&P 500:

Công thức tính của chỉ số S&P 500

Chỉ số S&P 500 được tính bằng cách lấy tổng giá trị vốn hóa thị trường của 500 công ty thành phần chia cho một ước số.

S&P 500 Index = Sum [Market Capitalization] / Divisor

Với công thức này, chúng ta hoàn toàn có thể xác định được 2 yếu tố cấu thành nên chỉ số S&P 500, đó là giá trị vốn hóa thị trường của từng công ty thành phần và ước số.

Giá trị vốn hóa thị trường [Market Cap] là tổng giá trị của tất cả các cổ phiếu đang lưu hành của một công ty được niêm yết trên thị trường.

Market Cap = Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành x Giá thị trường của một cổ phiếu.

Ước số [divisor] nghe rất quen thuộc đúng không? Nếu các bạn đã đọc bài viết Dow Jones là gì? Tìm hiểu về chỉ số Dow Jones thì sẽ bắt gặp khái niệm này. Tuy nhiên, cách xác định ước số của chỉ số Dow Jones và chỉ số S&P 500 là hoàn toàn khác nhau, mặc dù mục đích đưa ước số vào công thức là như nhau, đều để đảm bảo các yếu tố phi kinh tế không thể tác động đến giá trị của chỉ số.

Ước số này không phải là một hằng số mà nó luôn luôn được điều chỉnh trong một số trường hợp như phát hành cổ phiếu, chia tách/sáp nhập công ty, mua lại cổ phần, thay đổi công ty thành viên…điều này đảm bảo các sự kiện trên không ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của chỉ số.

Ước số luôn được Standard & Poor’s bảo mật, nhưng giá trị thông thường của nó sẽ xấp xỉ 8.9 tỷ.

Ví dụ: giả sử tổng giá trị vốn hóa thị trường của 500 công ty thành viên là 25 nghìn tỷ đô la và ước số là 8.9 tỷ thì S&P 500 Index sẽ là 2808.98

Tầm quan trọng của chỉ số S&P 500

Chỉ số S&P 500 được cấu thành từ 500 công ty, một con số khá lớn, trong đó bao gồm những công ty đang dẫn đầu trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế Mỹ, chiếm hơn 70% giá trị của thị trường chứng khoán nước này. Chính vì thế, so với chỉ số Dow Jones, chỉ với 30 công ty thì S&P 500 được đánh giá cao hơn trong việc đại diện cho nền kinh tế toàn thị trường.

Giống như Dow Jones, chỉ số S&P 500 cũng phản ứng với các sự kiện kinh tế, chính trị quan trọng. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào về các chính sách kinh tế liên quan đến lãi suất hay lạm phát cũng đều ảnh hưởng đến giá trị của chỉ số.

Bên cạnh đó, chỉ số này được cấu thành từ giá trị vốn hóa của các công ty thành phần nên một sự thay đổi đáng kể từ các công ty này, đặc biệt là những công ty có giá trị vốn hóa lớn, sẽ ảnh hưởng đến giá trị của chỉ số.

Theo dõi giá trị của chỉ số S&P 500, nhà đầu tư sẽ có được cái nhìn tổng quát về bức tranh tổng thể của thị trường chứng khoán Mỹ, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường.

Tuy nhiên, chỉ số này lại tồn tại một nhược điểm cũng khá quan trọng. Giá trị vốn hóa thị trường của 500 công ty là không đồng đều nên giá trị của chỉ số sẽ bị chi phối phần lớn bởi những công ty có vốn hóa cao. Chính vì thế, đôi khi chỉ số S&P 500 chỉ phản ánh được sự biến động của một bộ phận nhỏ các công ty lớn trong tổng số rất nhiều công ty được niêm yết trên toàn thị trường.

Đầu tư vào chỉ số S&P 500 trên các thị trường tài chính

Tương tự như các chỉ số khác trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, các trader Việt Nam hay những quốc gia khác không thể đầu tư trực tiếp vào chỉ số này, bởi vì nó chỉ dành riêng cho công dân Mỹ. Tuy nhiên, họ có thể đầu tư vào chỉ số này gián tiếp qua các sản phẩm khác.

Trên thị trường chứng khoán, đầu tư vào S&P 500 bằng việc mua tất cả cổ phiếu có trong rổ thì có vẻ như rất khó vì có đến 500 cổ phiếu đơn lẻ. Các trader trên thị trường này thường đầu tư vào S&P 500 thông qua các sản phẩm mô phỏng lại rổ cổ phiếu của S&P 500 như quỹ ETFs, các quỹ chỉ số hay các chứng khoán phái sinh với tài sản cơ sở chính là S&P 500.

Một số quỹ hoán đổi danh mục như Vanguard S&P 500, SPDR S&P 500 Trust ETF hay iShares S&P 500… các quỹ này có tên gọi chung là S&P 500 ETFs.

Trên thị trường chứng khoán phái sinh, sàn giao dịch chứng khoán Chicago [CME] cung cấp các hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500 và hợp đồng tương lai S&P 500 mini. Ngoài ra, sàn giao dịch quyền chọn Chicago [CBOT] cũng cung cấp các hợp đồng quyền chọn trên chỉ số này.

Ngoài việc đầu tư vào chỉ số S&P 500 thông qua các sản phẩm kể trên, các trader trên thị trường toàn thế giới cũng có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận dựa trên sự biến động của chỉ số này thông qua giao dịch Hợp đồng chênh lệch CFDs trên thị trường forex. Ưu điểm của thị trường này là trader có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận kể cả khi thị trường đi lên hay đi xuống, chỉ cần giá cả luôn biến động, bên cạnh đó, giao dịch CFDs cho phép trader tối đa hóa lợi nhuận trên số vốn nhỏ thông qua tỷ lệ đòn bẩy nhưng bù lại rủi ro trên thị trường này là rất lớn.

Hầu hết các forex broker đều cho phép nhà đầu tư của mình giao dịch chỉ số chứng khoán, trong đó tất nhiên có Dow Jones và cũng không thể thiếu S&P 500.

Trên thị trường forex, chỉ số này được ký hiệu theo nhiều cách khác nhau như S&P 500, SP500, US500, SPX…

Đồ thị của chỉ số S&P 500 trên investing.com

Quy trình giao dịch chỉ số S&P 500 trên thị trường forex không khó, quan trọng là đầu tư vào kiến thức tài chính để có thể dự đoán được sự biến động của chỉ số này và hơn hết là lựa chọn được sàn forex uy tín để mở tài khoản.

  • Các sàn forex uy tín và tốt nhất

Nếu bạn là một trader trên các thị trường tài chính thì việc theo dõi chỉ số S&P 500 là vô cùng quan trọng và cần thiết vì chỉ số này phản ánh nền kinh tế của một cường quốc lớn nhất thế giới, chính vì thế nó sẽ ảnh hưởng đến tâm lý cũng như hành vi của đa số các trader trên thị trường toàn cầu. Nhìn nhận tốt về sự biến động của S&P 500 hay Dow Jones hay bất kỳ một chỉ số chứng khoán nào cũng đều mở ra một cơ hội đầu tư tuyệt vời. Hãy tập thói quen theo dõi và phân tích các chỉ số chứng khoán hằng ngày để tích lũy thêm kiến thức và kỹ năng phân tích, 2 yếu tố không thể thiếu nếu như muốn thành công trên thị trường.

Khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, chỉ số S&P 500 càng được quan tâm và thu hút nhiều người tỉm hiểu. Vậy Chỉ số S&P 500 là gì? Cách tính S&P 500 như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu nhất? Cùng tham khảo qua bài viết sau.

Chỉ số S&P 500 là gì?

S&P 500 là cụm từ viết tắt Standard & Poor’s 500 Stock Index. Đây là chỉ số cổ phiếu 500 của Standard & Poor, là một chỉ số chứng khoán dựa trên vốn hóa thị trường của 500 công ty giao dịch công khai trên thị trường chứng khoán Mỹ.

S&P 500 Có vai trò cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về sự chuyển động tổng thể của thị trường chứng khoán từ đó có thể nắm bắt tình trạng cổ phiếu hiện hành nhanh hơn.

Chỉ số S&P 500 là gì?

Chỉ số này được quản lý bởi Standard & Poor’s thuộc McGraw-Hill – công ty thành lập các chỉ số khác như S&P MidCap 400, S&P SmallCap 600 và S&P Composite 1500. Điều này khiến chỉ số S&P 500 khác với các chỉ số thị trường chứng khoán khác của Mĩ như chỉ số công nghiệp Dow Jones hay chỉ số Nasdaq Composite.

Hơn hết cả, S&P 500 là chỉ số giải quyết được những hạn chế từ chỉ số Dow Jones đã giúp S&P 500 được các Trader đánh giá cao hơn hẳn. Được xem là một trong những thước đo thị trường chứng khoán Mĩ và là chỉ số chủ đạo của nền kinh tế.

Xem thêm: 

  • Amibroker là gì? Cách cài đặt và sử dụng phần mềm Amibroker
  • Chỉ số EPS là gì? Ý nghĩa và cách tính EPS đúng nhất
  • ROA, ROE là gì? Ý nghĩa và công thức tính chuẩn xác nhất

Tiêu chí đánh giá các công ty thành phần của S&P 500

Giữa rất nhiều công ty có mức độ tăng trưởng và phát triển tốt ở Mỹ, không thể bỏ qua các tập đoàn lớn như Apple, Alphabet [Google], Microsoft, Amazon và Facebook. Việc làm sao để trở thành công ty cổ phần của chỉ số S&P 500 luôn là câu hỏi được quan tâm nhất.

Các tiêu chí đánh giá chỉ số S&P 500

Dưới đây là một số tiêu chí được đưa ra bởi các nhà kinh tế, nhà phân tích của Standard & Poor’s:

  • Đảm bảo số vốn hoá trên thị trường đạt mức 4 tỷ USD trở lên.
  • Công ty có trụ sở tại Mỹ, tuy nhiên tiêu chí này không còn quan trọng.
  • Có hơn 50% tổng số cổ phiếu công ty đang lưu hành trên thị trường [người nắm giữ là các nhà đầu tư].
  • Tỷ lệ đồng đô la được giao dịch trên vốn hóa thị trường được điều chỉnh thả nổi phải lớn hơn 1.
  • Kết quả báo cáo tài chính quý gần nhất hoặc 4 quý gần nhất phải có chiều hướng tăng tốt.
  • Các công ty phải thuộc những nhóm ngành như: Công nghệ thông tin, công nghiệp, y tế, hàng tiêu dùng, năng lượng, bất động sản, tài chính, truyền thông dịch vụ…
  • Một số tiêu chí khác: thời gian niêm yết, cổ phiếu niêm yết…

Hội đồng sẽ đánh giá công ty dựa vào 8 yếu tố trên và chỉ số được cập nhật bất cứ khi nào cần thiết.

Chỉ số S&P 500 bao gồm những công ty nào?

Các cổ phiếu thành phần phục vụ tính toán chỉ số S&P 500 được lựa chọn bởi một hội đồng. Hội đồng này sẽ đánh giá 1 công ty dựa trên 8 yếu tố sau:

  • Vốn hóa thị trường
  • Tính thanh khoản
  • Trụ sở công ty[ phải đặt ở Mĩ]
  • Số lượng cổ phiếu công chúng[ 50% cổ phiếu công ty phải do công chúng nắm giữ]
  • Nhóm ngành [dựa theo các tiêu chuẩn của Tiêu chuẩn phân loại ngành toàn cầu GISC]
  • Năng lực tài chính
  • Thời gian niêm yết giao dịch
  • Cổ phiếu niêm yết

Top 10 công ty trong chỉ số S&P 500

STT

Công ty

Mã cổ phiếu

Vốn hóa thị trường

Tỷ trọng

1

Apple Inc.

AAPL

1.966,4

5,5%

2

Microsoft Corp.

MSFT

1.883,1

5,3%

3

Amazon.com, Inc.

AMZN

1.379,6

3,9%

4

Facebook, Inc. 

FB

790,7

2,2%

5

Alphabet Inc. Class A

GOOGLE

708,8

2%

6

Alphabet Inc. Class C

GOOG

695,1

2%

7

Berkshire Hathaway Inc.

BRK.B

551,9

1,6%

8

JPMorgan Chase & Co.

JPM

501,2

1,4%

9

Tesla, Inc.

TSLA

480,1

1,4%

10

Johnson & Johnson

JNJ

444,9

1,3%

Top 11~35 công ty của chỉ số S&P 500

Công ty

Ký hiệu

NVIDIA Corp.

NVDA

Visa Inc. Class A

V

UnitedHealth Group Inc.

UNH

Procter & Gamble   Co.

PG

Home Depot Inc.

HD

Walt Disney Company

DIS

MasterCard Inc. Class A

MA

Bank of America Corp.

BAC

PayPal Holdings Inc.

PYPL

Exxon Mobil Corp.

XOM

Comcast Corp. Class A

CMCSA

Adobe Inc.

ADBE

Verizon Communications Inc.

VZ

Intel Corp.

INTC

Cisco Systems Inc.

CSCO

Pfizer Inc.

PFE

salesforce.com Inc.

CRM

Coca-Cola Company

KO

Netflix Inc.

NFLX

Chevron Corp.

CVX

AT&T Inc.

T

AbbVie Inc.

ABBV

PepsiCo Inc.

PEP

Abbott Laboratories

ABT

Walmart Inc.

WMT

Đầu tư S&P 500 ra sao và giao dịch S&P500 index như thế nào?

Để đầu tư S&P 500 trước hết bạn nên hiểu về sàn môi giới như Mitrade. Bởi vì bạn không thể đầu tư chỉ số này trên các sàn chứng khoán Việt Nam. Mà cách duy nhất là giao dịch ký quỹ thông qua các sàn môi giới uy tín. 

Một số thông tin cơ bản về Sàn Mitrade như:

  • Được quy định bởi ASIC
  • Đòn bẩy linh hoạt 1:5~1:200, chỉ số 1:100~1:200
  • 0 phí hoa hồng, Spread thấp, Không có phí ẩn
  • Công cụ hỗ trợ bảo vệ số dư âm
  • Giao dịch T+0, hỗ trợ 24/5
  • Nền tảng dễ sử dụng, thân thiện với người dùng
  • Giao dịch Forex, Tiền điện tử, cổ phiếu, Dầu thô v.v.
  • Công cụ hỗ trợ giao dịch miễn phí: lịch kinh tế, chỉ số cảm tính, biểu đồ, mẹo từ chuyên gia

Ý nghĩa của chỉ số Standard & Poor’s 500

Chỉ số S&P 500 giúp các nhà đầu tư đánh giá tình hình chứng khoán tại Mỹ được dễ dàng. Bên cạnh đó còn nhiều ý nghĩa khác như: 

  • Chỉ số này được cấu thành từ 500 công ty khác nhau và bao gồm cả những công ty đi đầu trong tất cả các lĩnh vực của kinh tế Mỹ. Những công ty này chiếm tới hơn 70% giá trị của thị trường chứng khoán trong nước. Vì thế các nhà đầu tư chỉ cần tìm hiểu 30 công ty top đầu trong Standard & Poor’s là có thể đại diện cho toàn bộ thị trường.
  • Không chỉ liên quan đến vấn đề kinh tế mà chỉ số này còn phản ứng với các sự kiện chính trị quan trọng. Các điều chỉnh về chính sách kinh tế có liên quan đến lạm phát hay lãi suất cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của chỉ số.
  • Sự thay đổi của các công ty có giá trị vốn hoá lớn có ảnh hưởng nhiều hơn đến giá trị của chỉ số. Bởi S&P 500 được cấu thành từ giá trị vốn hoá của 500 công ty khác nhau.
  • Các giá trị của chỉ số này sẽ luôn thay đổi không ngừng theo thời gian. Nhìn vào đó các nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường chứng khoán Mỹ. Từ đó đưa ra được những chiến lược phù hợp với thị trường chung.

Có nên giao dịch S&P 500 không?

  • Ủy quyền cho nền kinh tế Hoa Kỳ: S&P500 có các công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và do đó thường được coi là 1 ủy quyền để giao dịch sức mạnh của toàn bộ nền kinh tế Hoa Kỳ
  • Biến động: Giá S&P500 có thể di chuyển nhanh chóng để đáp ứng các quyết định lãi suất và phát hành kinh tế vĩ mô, bao gồm cả số liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ. Sự biến động này tạo ra cơ hội cho các nhà giao dịch kiếm lợi nhuận bằng cách đi dài nếu họ nghĩ rằng chỉ số đó sẽ tăng, hoặc đi ngắn nếu họ nghĩ rằng giá của nó sẽ giảm.
  • Tính thanh khoản: S&P là 1 thị trường thanh khoản, có nghĩa là nó thường có khối lượng giao dịch cao. Do đó các trader sẽ thấy thị trường này luôn có người mua và người bán để có thể vào và thoát vị thế với mức giá họ muốn.

Cách tính S&P 500 đạt hiệu quả tối ưu nhất

Tính toán giá trị S&P 500 như thế nào?

Chỉ số S&P500 cấu thành từ 500 công ty, do đó chỉ cần lấy tổng vốn hóa thị trường của 500 công ty trong danh sách S&P500 chia cho 1 ước số[Divisor].

Ước số này là 1 con số độc quyền được phát triển bởi Standard & Poor và được điều chỉnh khi có sự phân chia cổ phiếu hoặc cổ tức đặc biệt nào đó mà nó có thể ảnh hưởng đến giá trị của các chỉ số. Con số chia này đảm bảo rằng các yếu tố phi kinh tế không thể tác động đến chỉ số.

Ta có công thức tính như sau:

Chỉ số S&P500= [Tổng vốn hóa thị trường của 500 công ty] / [Ước số]

Việc xác định trọng số từng thành phần của S&P500 bắt đầu bằng việc tính tổng vốn hóa thị trường của các công ty thành phần.

Cách tính chỉ số S&P 500

Ví dụ, nếu tổng giá trị vốn hóa thị trường của 500 cổ phiếu thành phần là 13 nghìn tỷ đô la Mĩ và ước số là 8.933 tỉ, thì chỉ số S&P 500 là 1,45528. Một hệ quả tất yếu của phương phát đo lường này là việc các trọng số sẽ nghiêng về các công ty có vốn hóa lớn hơn.

Cách tính toán trọng số công ty

Trọng số của mỗi công ty được tính theo công thức như sau:

Trọng số= [Vốn hóa thị trường của 1 công ty thành phần] / [Tổng vốn hóa thị trường của 500 công ty trong S&P500]

Ví dụ dễ hiểu, ngày 23/1/2019, Apple có vốn hoá thị trường là 987 nghìn tỷ USD, trong khi đó Amazon số sốn hoá chỉ ở mức 140 tỷ USD. Tổng vốn hoá thị trường của tất cả 500 công ty khi đó là 650 nghìn tỷ USD.

Như vậy, trọng số của từng công ty cụ thể như sau: Apple là 1,5%; còn Amazon là 0,16%. Từ chỉ số này cho thấy những công ty có vốn hoá lớn sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến chỉ số. Từ đó vô tình khiến các công ty nhỏ bị lu mờ.

Chỉ số S&P 500 hoạt động như thế nào?

Trong số 500 công ty thành phần, ta sẽ chọn ra 1 ủy ban dựa trên tính thanh khoản, quy mô và ngành. Sau đó Uỷ ban sẽ cân bằng lại chỉ số hàng quý, vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. Để đủ điều kiện cho chỉ số công ty đó cần:

  • Phải ở Hoa Kỳ và có vốn hóa thị trường ít nhất là 6,1 tỷ đô la. 
  • Ít nhất 50% cổ phiếu của tập đoàn phải do công chúng nắm giữ. 
  • Giá của mỗi cổ phiểu phải ít nhất 1 đôla. 
  • Công ty phải làm báo cáo thường niên. 
  • Ít nhất 50% tài sản cố định và doanh thu của công ty phải ở Hoa Kỳ.
  • Phải có ít nhất bốn quý liên tiếp thu nhập dương.

Cổ phiếu phải được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán New York, Sàn giao dịch nhà đầu tư, NASDAQ hoặc BATS. Công ty không thể được bán quá nhiều hoặc liệt kê lên bảng hồng [là một hệ thống yết giá điện tử cho các cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC]

Chỉ số S&P 500 phản ánh nền kinh tế. Theo Chỉ số S&P Dow Jones [Chỉ số tính giá trị của 30 công ty cổ phần lớn nhất và có nhiều cổ đông nhất trong nước Mỹ], kể từ ngày 29 tháng 11 năm 2019, phân ngành S&P500 gồm:

  •  Công nghệ thông tin: 22,8%.
  •  Chăm sóc sức khỏe: 14,1%.
  •  Tài chính: 13,1%.
  •  Dịch vụ truyền thông: 1,5%.
  •  Tiêu dùng tự do: 9,8%.
  •  Công nghiệp: 9,3%.
  •  Mặt hàng tiêu dùng: 7,2%.
  •  Năng lượng: 4.2%.
  •  Tiện ích: 3,3%.
  •  Bất động sản: 3%.
  •  Vật liệu: 2,7%

Các yếu tố tác động đến chỉ số S&P 500

Chỉ số S&P500 phụ thuộc vào giá trị của các công ty thành phần tạo nên chỉ số. Vì thế cho nên, khi những yếu tố ảnh hưởng đến các công ty thành phần, thì cũng sẽ ảnh hưởng đến giá trị của S&P500. Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến các công ty thành phần:

  • Chính sách ngân hàng trung ương:Các chính sách tiền tệ theo quy định của Cục Dự trữ Liên bang [FED] ảnh hưởng đến chi phí vay điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản đầu tư của doanh nghiệp và chi tiêu của người tiêu dùng.
  • Hiệu quả kinh tế: Trong thời kì kinh tế tăng trưởng, việc làm sẽ tăng cao. Người lao động tạo ra được nguồn thu và tăng năng suất.Do đó, nhiều cổ phiếu tăng giá do chi tiêu tăng lên trên toàn nền kinh tế.
  • Định giá tiền tệ: Đồng Đôla Mỹ mạnh giúp các công ty mua hàng nhập khẩu rẻ hơn, còn nếu đồng Đôla mỹ yếu thì sẽ khiến hàng hóa xuất khẩu bị canh tranh trên quốc tế.
  • Giá cả hàng hóa: Các mặt hàng chính là khối xây dựng cơ bản cho nền kinh tế toàn cầu, vì vậy không có gì đáng ngạc nhiên khi giá trị của nhiều cố phiếu có thể bị ảnh hưởng nặng nề bởi chi phí của hàng hóa.
Các yếu tố tác động đến chỉ số S&P 500

Giá trị của S&P500 cũng có thể bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính, thiên tai, bầu cử và các chính sách của chính phủ. Điều này rất quan trọng đối với các nhà giao dịch, hãy luôn cập nhật tin tức mới.

Kết luận

Hy vọng qua bài viết trên đã giúp bạn có một nền tảng nhất định về chỉ số S&P 500 là gì?. Nếu quyết định đầu tư vào nó, đừng quên giành thời gian cập nhật tin tức thường xuyên để tránh những rủi ro khôn lường nhé.

Thông tin được biên tập bởi: taichinh24h.com.vn

Tài Chính 24h cập nhật Giá vàng – Tỷ giá Ngoại tệ – Lãi suất – Cung cấp kiến thức về Tài chính, Forex, Chứng khoán. Với đội ngũ content có nhiều năm kinh nghiệm hy vọng sẽ mang lại cho bạn những bài viết chất lượng.

Video liên quan

Chủ Đề