Lấy ví dụ về các chất rắn, lỏng, khí

Hay nhất

- Chất rắn :
Khi ta nung nóng một băng kép , băng kép sẽ nở ra vì nhiệt và cong về phía thanh thép.
- Chất lỏng :
Khi ta đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân , thủy ngân nở ra vì nhiệt nên dâng lên trong ống.
- chất khí : khi một quả bóng bàn bị kẹp , ta ngâm quả bóng bàn trong nước ấm , ko khí trong quả bóng nở ra tác dụng một lức đẩy lên vỏ quả làm vỏ quả phồng lên.

2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ

* Câu hỏi:

1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ.

2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.

* Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi

Chuẩn bị: nước cắt, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn còn

Tiến hành: Đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi nước sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tunh trên bề mặt nước

Em hãy:

1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sối [ 1phuts ghi 1 lần, ghi khoảng 4-5 lần

2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi.

Xem lời giải

Tính lực điện tác dụng lên mỗi điện tích [Vật lý - Lớp 11]

1 trả lời

Tính giá trị của R4 [Vật lý - Lớp 9]

1 trả lời

Chọn đáp án đúng [Vật lý - Lớp 12]

2 trả lời

Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB [Vật lý - Lớp 9]

2 trả lời

Mạch điện như hình 3 [Vật lý - Lớp 9]

1 trả lời

Tính lực điện tác dụng lên mỗi điện tích [Vật lý - Lớp 11]

1 trả lời

Tính giá trị của R4 [Vật lý - Lớp 9]

1 trả lời

Chọn đáp án đúng [Vật lý - Lớp 12]

2 trả lời

Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB [Vật lý - Lớp 9]

2 trả lời

Mạch điện như hình 3 [Vật lý - Lớp 9]

1 trả lời

Trả lời câu hỏi:

I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí
* Câu hỏi:

1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không?

* Hoạt động. TÌm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí

Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, lỏng và khí.

1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tích chất gì của chất ở thể khí?

2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?

3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng. Điều này thể hiện tính chất gì ở thể rắn

Trả lời:

* Câu hỏi:

1.

– Chất ở thể rắn: đá, sắt, chì, … – Chất ở thể lỏng: dầu ăn, nước, thủy ngân, … – Chất ở thể khí: khí oxi, khí gas, hơi nước, …

2. Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ như làm đông lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể.

3.

Chất rắn có hình dạng riêng; chất lỏng và chất khí không có hình dạng nhất định. Chất rắn không nén được, chất khí có khả năng nén tốt hơn chất lỏng.
* Hoạt động:

1. Điều này thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể khí. Đó là các phân tử của chất khí sẽ chuyển động hỗn độn không ngừng.

2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống điều này thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể lỏng. Chất lỏng không có hình dạng nhất định, chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía

3. Khi nước đóng thành băng, nó cứng và sẽ nổi lên trên mặt nước do đó ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng.

Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

Từ khóa google: Giải sách giáo khoa KHTN 6 Kết nối tri thức | Giải bài tập KHTN 6 Kết nối tri thức | Giải bài tập sách Kết nối tri thức 6 KHTN; Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

Các bài giải cùng bộ sách:

» Giải bài 3: Sử dụng kính lúp

» Giải bài 4: Sử dụng kính hiển vi quang học

» Giải bài 5: Đo chiều dài

» Giải bài 6: Đo khối lượng

» Giải bài 7: Đo thời gian

» Giải bài 8: Đo nhiệt độ

              Fanpage:  PageHoahocthcs

♥Cảm ơn bạn đã xem: Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

Đặt tên cho các ví dụ về chất rắn, chất lỏng và chất khí là một bài tập về nhà phổ biến vì nó khiến bạn nghĩ về sự thay đổi pha và trạng thái của vật chất.

  • Ba trạng thái chính của vật chất là rắn, lỏng và khí. Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất. Một số trạng thái kỳ lạ cũng tồn tại.
  • Vật rắn có hình dạng và thể tích xác định. Một ví dụ phổ biến là nước đá.
  • Một chất lỏng có thể tích xác định, nhưng có thể thay đổi trạng thái. Một ví dụ là nước lỏng.
  • Một chất khí không có hình dạng và thể tích xác định. Hơi nước là một ví dụ về chất khí.

Chất rắn là một dạng vật chất có hình dạng và thể tích xác định.

  1. Vàng
  2. Gỗ
  3. Cát
  4. Thép
  5. Gạch
  6. Đá
  7. Đồng
  8. Thau
  9. táo
  10. Giấy nhôm
  11. Nước đá

Chất lỏng là một dạng vật chất có thể tích xác định nhưng không có hình dạng xác định. Chất lỏng có thể chảy và giả định hình dạng của vật chứa của chúng.

  1. Nước
  2. Sữa
  3. Máu
  4. Nước tiểu
  5. Xăng
  6. Mercury [ một nguyên tố ]
  7. Brom [một nguyên tố]
  8. Rượu
  9. Xoa rượu
  10. Mật ong
  11. Cà phê

Chất khí là một dạng vật chất không có hình dạng hoặc thể tích xác định. Khí nở ra để lấp đầy không gian mà chúng được đưa ra.

  1. Không khí
  2. Heli
  3. Nitơ
  4. Freon
  5. Cạc-bon đi-ô-xít
  6. Hơi nước
  7. Hydrogen
  8. Khí tự nhiên
  9. Propan
  10. Ôxy
  11. Khí quyển
  12. Hydro sunfua

Tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất, vật chất có thể chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác: 

  • Chất rắn có thể tan chảy thành chất lỏng
  • Chất rắn có thể thăng hoa thành khí [ thăng hoa ]
  • Chất lỏng có thể hóa hơi thành khí
  • Chất lỏng có thể đóng băng thành chất rắn
  • Các chất khí có thể ngưng tụ thành chất lỏng
  • Khí có thể lắng đọng thành chất rắn [lắng đọng]

Việc tăng áp suất và giảm nhiệt độ buộc các nguyên tử và phân tử lại gần nhau hơn để sự sắp xếp của chúng trở nên trật tự hơn. Chất khí trở thành chất lỏng; chất lỏng trở thành chất rắn. Mặt khác, nhiệt độ tăng và áp suất giảm cho phép các hạt di chuyển xa nhau. Chất rắn trở thành chất lỏng; chất lỏng trở thành chất khí. Tùy thuộc vào các điều kiện, một chất có thể bỏ qua một giai đoạn, vì vậy chất rắn có thể trở thành chất khí hoặc chất khí có thể trở thành chất rắn mà không trải qua giai đoạn lỏng.

Video liên quan

Chủ Đề