Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024

Về khoản 5 Điều 5: “Tại các khu vực của phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, tại các đô thị loại I, loại II và đô thị loại III, chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua…”, Đại biểu Nguyễn Văn Cảnh cho ý kiến quy định như vậy là bất cập, không phù hợp với thực tế.

Tuy nhiên, nếu chỉ quy định đối với đô thị đặc biệt sẽ không thống nhất và ảnh hưởng đến mỹ quan của đô thị.

Đại biểu cũng cho biết, nhiều xã thuộc thị xã đô thị loại 3 không phát triển bằng thị trấn thuộc huyện là đô thị loại 4, nhưng quy định chung tất cả các dự án tại đô thị loại 3 phải xây dựng nhà để bán, mà không bắt buộc đối với bất kỳ dự án nào tại đô thị loại 4 cũng là bất cập.

Bên cạnh đó, tại quy định này, vừa quy định loại đô thị vừa quy định cấp hành chính sẽ không không thống nhất. Vì vậy, đại biểu đề nghị đối tượng được quy định trong nội dung này cần thống nhất về một cấp hành chính đó là cấp xã, gồm xã, phường, thị trấn.

Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam ra quyết định công nhận hoặc thành lập.

Mặc dù huyện và xã là cấp hành chính tại khu vực nông thôn nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa thì huyện có thể được công nhận là đô thị, như Bộ Xây dựng quyết định công nhận huyện Diên Khánh (Khánh Hòa), huyện Núi Thành (Quảng Nam), huyện Yên Phong (Bắc Ninh), huyện Kim Bảng (Hà Nam) là đô thị loại IV. Một số xã chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị loại V bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị ở Việt Nam được chia thành sáu loại, bao gồm: đô thị loại đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II do Thủ tướng Chính phủ công nhận; đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng công nhận; đô thị loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. Việc thành lập các đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết.

Theo thống kê của Cục Phát triển đô thị, tính đến ngày 17 tháng 4 năm 2024, tổng số đô thị cả nước là 902, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 22 đô thị loại I, 37 đô thị loại II, 44 đô thị loại III, 95 đô thị loại IV và 703 đô thị loại V.

Phân loại đô thị[sửa | sửa mã nguồn]

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Thành phố trực thuộc trung ương

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Thành phố thuộc tỉnh (hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Thị xã

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Huyện

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Thị trấn

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Đô thị loại đặc biệt

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Đô thị loại I

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Đô thị loại II

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Đô thị loại III

Khu đô thị loại 2 là gì năm 2024
Đô thị loại IV

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị.

Việt Nam hiện có sáu loại đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.

Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:

  1. Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
  5. Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
  6. Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Đô thị là trung tâm du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại đặc biệt như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
  1. Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
  1. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Thế nào là khu đô thị loại 2?

Một trường hợp đô thị loại 2 trực thuộc TW thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 800.000 người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thành tối thiểu là 8.000 người/km2, đối với đô thị trực thuộc Trung ương 2, khu vực nội thành có mật độ từ 10.000 người/km2 trở lên.

Việt Nam có bao nhiêu đô thị loại 2?

Cả nước Việt Nam có 33 đô thị loại II bao gồm: Cà Mau, Phan Thiết, Uông Bí, Tuy Hòa, Rạch Giá, Thái Bình, Bạc Liêu, Ninh Bình, Phú Quốc, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Sa Đéc, Trà Vinh, Móng Cái, Bến Tre, Phủ Lý, Hà Tĩnh, Sơn La, Lạng Sơn, ...

Đô thị loại 1 và 2 là gì?

Qui mô dân số của các loại đô thij này lần lượt là: loại I - từ 1 triệu người trở lên; loại II từ 300 nghìn người trở lên (trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn người); Đô thị loại III có quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên; Đô thị ...

Đô thị loại 2 3 là gì?

Đô thị loại 2 và loại 3 đều có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh. Tuy nhiên khác với đô thị loại 2, đô thị loại 3 không có điều kiện phải là trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành cấp vùng hoặc cấp tỉnh.