Hướng dẫn khôi phục ổ đĩa sau khi cài win
Nhiều người dùng vẫn thường thắc mắc rằng cài Win thì dữ liệu ổ nào bị mất? Và mỗi khi thực hiện công việc này, chúng ta cần làm những gì để tránh tình trạng mất dữ liệu. Hãy cùng iRecovery theo dõi bài viết dưới đây. Trên tất cả các thiết bị thì việc cài lại Win sẽ làm mất dữ liệu ở phân vùng mà bạn có ý định chứa Windows. Thông thường sẽ là ổ cứng C, là nơi chứa hệ điều hành của máy tính. Ngoài ra những dữ liệu mà bạn lưu trữ bên ngoài Desktop và các thư mục Download, Document, Picture,...đều sẽ bị mất hết dữ liệu do những thư mục này đều nằm trong phân vùng của hệ điều hành. Chính vì thế, bạn không nên lưu dữ những dữ liệu quan trọng của mình lên những thư mục đó. Và bạn yên tâm rằng những dữ liệu trên những phân cùng khác thì hoàn toàn không bị ảnh hưởng trong quá trình cài lại Win. Việc cài lại Win cũng như bạn tiến hành format lại phân vùng mà các bạn cài lên và sau đó, nó sẽ copy toàn bộ hệ điều hành Windows mới lên phân vùng này. Chính vì thế khi bạn format phân vùng nào thì dữ liệu của phân vùng đó mới mất đi thôi. Và bạn cần lưu ý trước khi cài Win là chọn đúng phân vùng cài hệ điều hành. Vì nếu như bạn chọn nhầm phân vùng để cài hệ điều hành thì dữ liệu tại phân vùng đó sẽ bị mất đi. Chúng ta có thể backup dữ liệu ổ cứng trước khi tiến hành cài lại Win để tránh tình trạng mất dữ liệu có thể xảy ra. \>> Tham khảo thêm: Cách khôi phục Windows 10 về trạng thái ban đầu không mất dữ liệu Bước 1: Chọn nút Start bên dưới màn hình hoặc biểu tượng Windows). Bước 2: Chọn vào biểu tượng Settings (Cài đặt). Bước 3: Chọn Updates & Security. Bước 4: Chọn Backup trong bảng điều khiển bên trái màn hình. Bước 5: Nhấp vào Go to Backup and Restore (Windows 7) sẽ có một cửa sổ mới hiện ra. Bước 6: Sau đó, bạn chọn Set up backup. Bước 7: Tiếp theo, bạn hãy chọn ổ đĩa vật lý mà bạn muốn sao lưu dữ liệu. Bước 8: Bạn chọn cách sắp xếp dữ liệu theo ý mình hoặc để Windows chọn. Bước 9: Chọn hộp kiểm bên cạnh bất kỳ thư mục nào bạn muốn sao lưu. Bạn cũng có thể chọn tùy chọn Include a system image… hệ thống vì bạn có thể sử dụng các công cụ khôi phục tích hợp sẵn. Bước 10: Xác nhận các cài đặt và điều chỉnh theo nhu cầu cá nhân. Sau đó chọn Save settings and run backup. Bước 11: Tiến trình sao lưu sẽ bắt đầu chạy và bạn sẽ nhìn thấy giống hình ảnh dưới đây. Như vậy bạn đã hoàn thành quá trinh backup dữ liệu. Nội dung bài viết dựa trên kinh nghiệm cứu dữ liệu thực tế của tác giả. Trong đó phần mềm GetDataback (GDB) được BQT và nhiều bạn thành viên đánh giá là hữu ích nhất. Chi tiết về phần mềm này các bạn tham khảo tại mục 2.2 của bài viết.
Phần 1: Giới thiệu tổng quát cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và khả năng khôi phục dữ liệu [HIDE]1.1. Giới thiệu chung Khi bạn xóa một tập tin hay thư mục nào đó trong hệ thống, thực chất lệnh này chỉ đánh dấu "đã xóa" trong Directory Entry và những thông tin liên quan trong File Allocation Table - FAT (với phân vùng định dạng FAT/FAT32) hoặc đánh dấu "xoá” trong Master File Table - MFT Entry (với phân vùng định dạng NTFS). Lúc này, các vùng (cluster) chứa dữ liệu của tập tin xem như trống và được tính là dung lượng chưa dùng đến của đĩa cứng mặc dù dữ liệu vẫn tồn tại. Khi dữ liệu mới được ghi vào, lúc này dữ liệu cũ mới thực sự bị xóa đi và ghi đè bằng dữ liệu mới. Chúng ta (và cả hệ điều hành) đều không thể "nhìn" thấy được những dữ liệu bị đánh dấu xóa nhưng những phần mềm cứu dữ liệu vẫn nhìn thấy chúng khi quét qua bề mặt đĩa. Vì vậy chúng ta mới cần đến những phần mềm này trong việc khôi phục dữ liệu. Có rất nhiều phần mềm giúp bạn thực hiện việc này, từ miễn phí cho đến có phí như: EASEUS Data Recovery Wizard Professional 5.0.1, FILE RECOVERY for Windows, Nucleus Kernel for NTFS Demo, Recuva, Handy Recovery, DERescue Data Recovery Master, EaseRescue File Recovery, Ontrack Easy Recovery, Getdataback, Active Uneraser, File Recovery, RESTORAT, ntfsundelete...Mỗi phần mềm đều có những điểm mạnh - yếu riêng, nhưng nhìn chung khả năng "cứu hộ" tùy thuộc rất nhiều vào cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và những thao tác có ảnh hưởng đến các vùng dữ liệu. 1.2. Cấu trúc của dữ liệu trên ổ đĩa cứng Trước tiên, chúng ta cùng tham khảo qua cách thức thông tin của một tập tin được lưu trữ trên đĩa cứng. Với phân vùng FAT, dữ liệu được lưu trữ tại 3 nơi trên đĩa cứng, bao gồm: Directory Entry chứa thông tin về tập tin gồm tên, dung lượng, thời gian tạo và số hiệu cluster đầu tiên chứa dữ liệu của tập tin; FAT chứa số hiệu các cluster được sử dụng cho tập tin và các cluster chứa dữ liệu của tập tin (vùng Allocation). Với phân vùng NTFS, dữ liệu được lưu trữ trong MFT (Master File Table) Entry và vùng Allocation (hình minh họa). Bất kỳ phần mềm cứu dữ liệu nào cũng cố gắng tìm lại những thông tin từ 3 nơi này để có thể khôi phục đầy đủ nội dung của một tập tin, nếu thiếu (hoặc mất) một trong những thông tin này, dữ liệu không toàn vẹn hoặc không thể khôi phục (xem bảng). Như vậy, xem xét các trường hợp trên thì khả năng khôi phục dữ liệu thường khá thấp. Trường hợp các cluster của Allocation bị hỏng hoặc bị chép đè, bạn hầu như không thể khôi phục được vì dữ liệu đã bị xóa và chép đè bởi dữ liệu mới. 1.3. Nguyên nhân mất dữ liệu Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất mát dữ liệu, nhìn chung có ba nguyên nhân chính sau đây:
1.4. Khả năng khôi phục dữ liệu
Như vậy, bạn không thể khôi phục những dữ liệu đã bị chép đè mà chỉ có thể khôi phục dữ liệu từ 5GB trở về sau.[/HIDE] Phần 2: Sử dụng các phần mềm để cứu dữ liệu Trong phần này tôi chỉ đề cập cách đơn giản nhất khi mọi người sử dụng các công cụ để khôi phục những dữ liệu cần thiết của mình, chứ không mong muốn là có thể đem đến cho các bạn kỹ năng hay kỹ thuật chuyên sâu để khôi phục và cứu dữ liệu (bằng được) và chỉ một khía cạnh nào đó mong bạn đọc thông cảm. 2.1. Sử dụng phần mềm File Recovery [HIDE]Hướng dẫn cài đặt phần mềm. Trước tiên bạn copy file chạy của “Files Recovery” để có thể thực hiện được chương trình “Files Recovery” (Bạn có thể thấy được biểu tượng của nó như sau) Bạn có thể download phần mềm này tại địa chỉ: http://www.file-recovery.net/download.htm Hướng dẫn cách sử dụng Để có thể thực hiện chương trình bạn tiến hành các bước như sau: Chú ý: khi ta dùng chương trình “File Recovery” để cứu dữ liệu chúng ta thấy các file có các màu khác nhau như:
[/HIDE] 2.2. Cứu dữ liệu bằng GetDataback (GDB) Đã bao giờ bạn gặp phải tình huống như thế này chưa: Một ngày đẹp trời nào đó, mở máy lên, không detect được ổ cứng, dữ liệu bị virus ăn mất sạch sành sanh, v.v... Thế là tất cả các công trình, dữ liệu bạn làm lâu nay bỗng chốc không cánh mà bay. Những lúc như vậy, bạn phải làm sao đây? Đừng lo, trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm phục hồi dữ liệu cho bạn chọn lựa. Xin mách bạn sử dụng một trong những chương trình đó: GetDataBack (GDB) của Runtime Software (http://www.runtime.org/data-recovery-software.htm). GDB có hai phiên bản, một dùng cho hệ thống FAT và một dùng cho hệ thống NTFS. Việc sử dụng hai phiên bản này hoàn toàn tương tự nên mình chỉ giới thiệu phiên bản dùng cho FAT. GDB sẽ giúp bạn truy tìm lại những dữ liệu đã mất do ổ cứng bị hư vì virus phá, dữ liệu bị xóa nhầm, format hay Fdisk đĩa. Với người dùng bình thường, GDB có thể giúp bạn tự phục hồi dữ liệu của mình thông qua sáu bước rất dễ hiểu. Ngoài ra, với người dùng có trình độ cao hơn, GDB cung cấp những chọn lựa nâng cao nhằm giúp việc phục hồi được hiệu quả hơn. GDB có thể phục hồi dữ liệu từ ổ cứng, phân vùng, đĩa mềm, file ảnh của ổ đĩa (Drive Image), ổ Zip, ổ đĩa mạng. Tương thích với Windows 95/98/ME, Windows NT, 2000, XP, WIN 7. GDB chỉ đọc ổ đĩa hư và sao chép toàn bộ dữ liệu phục hồi được lên một ổ đĩa khác.
GetDataBack Data Recovery là một chương trình khôi phục dữ liệu an toàn, nhanh chóng và dễ sử dụng giúp bạn cứu dữ liệu bị mất từ các sự cố có thể xảy đến cho ổ cứng của bạn. Việc khôi phục dữ liệu thường thành công hơn so với những gì bạn mong đợi - dĩ nhiên là bạn cũng không cần đưa ổ cứng tới các dịch vụ khôi phục dữ liệu. Các công cụ mạnh mẽ, dễ sử dụng được thiết kế không chỉ dùng để undelete các dữ liệu, partition đã bị xoá nhầm mà còn có thể khôi phục dữ liệu các file, thư mục, partition bị xoá sau khi đã Fdisk, Format, Mất nguồn, bị nhiễm vi rút,lỗi phần mềm. Cho dù có bất cứ điều gì xảy đến với ổ cứng của bạn - GetDataBack sẽ giúp bạn khôi phục dữ liệu khi partition table, boot record, FAT/MTF hay thư mục gốc của bạn bị mất hoặc bị hư hại; khôi phục các dữ liệu bị mất do xoá nhầm, virus, format, fdisk, mất nguồn, lỗi phần mềm gây nên sự cố hệ thống ... Khôi phục lại mọi thứ - Thuật toán cao cấp giúp cho tất cả các thư mục và thư mục con được đặt chung và tên của chúng được thiết lập lại một cách chính xác. Khôi phục dữ liệu an toàn - Các dữ liệu khôi phục được thiết lập chế độ read - only, điều này có nghĩa rằng chương trình sẽ không bao giờ ghi lên phần ổ đĩa mà bạn dang khôi phục. Chú ý: nguyên tắc để cứu dữ liệu trọn vẹn là: khi bị xóa nhầm, format, ghost nhầm tuyệt đối không sử dụng ổ cứng đó, nếu sử dụng dữ liệu mới sẽ bị ghi đè lên dữ liệu cũ, xác suất thành công sẽ thấp hơn.
Bước 1: Các bạn khởi động GDB sau đó nhấn NEXT để tiến hành cài: http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image036.jpg Bước 2: Cửa sổ đầu tiên mà bạn nhìn thấy khi chạy GDB cũng là bước 2. Trong bước này, GDB sẽ tiến hành quét tìm các ổ đĩa vật lý hay logic có trên máy (tùy thuộc vào chọn lựa của bạn). http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image038.jpg Trong cửa sổ bên tay trái là danh sách rất nhiều ổ đĩa vật lý quy ước như sau: - FD: Ổ đĩa mềm - HD: Ổ đĩa vật lý (HD128 là ổ đĩa thứ nhất, HD129 là ổ đĩa thứ hai,...) - Logical Drives: Ổ đĩa logic (phân vùng) - Image files :Tập tin ảnh Như vậy, trong trường hợp này, ổ đĩa hư của tôi là ổ đĩa thứ nhất nên tôi chỉ cần đánh dấu chọn vào ô HD128. Bạn có thể đánh dấu chọn vào mục Logical Drives để GDB có thể hiển thị cụ thể từng phân vùng trên ổ đĩa thứ hai này. Nếu bạn đã tạo tập tin ảnh, bạn có thể chọn vào mục Image File. GDB sẽ quét tìm tập tin này cho bạn, nếu không bạn có thể tự tìm nó ở trong bước 2. Bên phải của cửa sổ là nơi bạn sẽ chọn để chứa các tập tin, hay thư mục tạm thời được GDB tạo ra trong quá trình làm việc. Bạn không được chọn những thư mục trên ổ đĩa hư để lưu những thư mục hay tập tin tạm này. Xong xuôi, các bạn nhấn Next để sang bước 3 Bước 3: Với những chọn lựa ở bước 2 nêu trên, sang bước 3 bạn sẽ nhìn thấy cấu trúc của ổ đĩa như trong hình: http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image040.jpg Lưu ý: Nếu không vừa ý với cách hiển thị như vậy, hoặc không tìm thấy ổ đĩa mà bạn cần phục hồi, bạn có thể nhấn nút Back, quay trở lại bước 1 để thực hiện lại việc lựa chọn. Bên dưới cửa sổ Bước 2 này có hai mục là Image File... và Remote... Bạn có thể chọn Image File... để xác định vị trí của tập tin ảnh mà bạn cần phục hồi dữ liệu trong đó. Bạn có thể chọn nhiều file ảnh cùng lúc. Chọn Remote... để xác định ổ đĩa cần phục hồi trên máy khác thông qua mạng LAN, hoặc giữa hai máy nối với nhau qua cổng COM. Lúc này, máy chứa ổ cứng tốt (remote) cài GDB và máy chứa ổ cứng hư (host) phải cài chương trình HDHost Bây giờ, bạn hãy nhấp chuột chọn ổ đĩa vật lý hay phân vùng mà bạn muốn phục hồi (ở đây, tôi chọn phân vùng thứ hai) và nhấn Next để sang bước thứ 4. Bước 4: Ở bước này, nếu chưa nắm rõ về các khái niệm sector, hệ thống tập tin,... bạn có thể để mặc định và nhấn Next để chuyển sang bước 5. Tuy nhiên, tôi sẽ giới thiệu các mục trong bước này để bạn nào có khả năng có thể đọc thêm:
Nếu bạn không tự xác định được thì có thể để mặc định hoặc đánh dấu chọn vào mục Excessive search để chương trình tìm cho bạn. Tuy nhiên, việc này sẽ làm cho quá trình phục hồi kéo dài thêm. Template: Mục này thường không cần thiết, bởi lẽ GDB đã tự động tìm hệ thống tập tin cho bạn. Trong những trường hợp hiếm hoi (ví dụ như đĩa mềm của bạn chỉ chứa vài tập tin và GDB không thể xác định được thì bạn có thể tạo ra một Template để nhận dạng hệ thống tập tin). Để tạo các template, bạn có thể tìm tập tin GDB.ini trong thư mục cài đặt của GDB. Bạn có thể tham khảo cấu trúc của file này trong phần Help của chương trình. Bước 5: Sau khi quá trình quét đĩa đã hoàn tất, GDB sẽ liệt kê các hệ thống tập tin trong cửa sổ bên trái của bước 5. GDB quét đĩa của bạn rất kỹ (đặc biệt khi ổ cứng lớn, có nhiều phân vùng hoặc ổ đĩa đã được format nhiều lần), và tìm ra tất cả những hệ thống tập tin tồn tại trên đó. Theo mặc định, hầu hết những hệ thống tập tin tìm được có chất lượng tốt nhất được nằm ở trên cùng. Màu xanh lá cây biểu thị hệ thống tập tin đó có chất lượng khoảng 50%, điều này cho thấy đây là một hệ thống tập tin tốt và có thể sẽ cho kết quả tìm kiếm cao nhất. Màu vàng biểu thị hệ thống tập tin có chất lượng khoảng hơn 10%, điều này thể hiện rằng kết quả có thể tạm chấp nhận được (đặc biệt là trong trường hợp không có màu xanh lá cây xuất hiện). Màu đỏ biểu thị hệ thống tập tin có chất lượng dưới 10%, hiệu quả của việc tìm kiếm tập tin trên những hệ thống tập tin này là rất thấp. Bạn hãy bình tĩnh, chọn hệ thống tập tin nào mà có kích thước partition, kích thước cluster và có loại hệ thống tập tin gần giống với hệ thống tập tin mà bạn đang định phục hồi. (Những thông tin này bạn có thể xem ở cửa sổ bên phải của bước 5.) Nhấn Next để chuyển sang bước cuối cùng. Bước 6: Đây là bước có thể làm cho bạn sung sướng tột cùng vì đã tìm lại được dữ liệu đã mất, và nó cũng có thể làm cho bạn thất vọng tràn trề vì kết quả chỉ là con số 0 to tướng. Trong bước này, GDB sẽ liệt kê tất cả các dữ liệu mà nó tìm được theo dạng cây thư mục. Để có thể nhanh chóng tìm ra dữ liệu cần thiết, bạn có thể vào menu Tools chọn Search files... hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl và F. Sau khi tìm được, bạn hãy chọn tập tin hay thư mục cần phục hồi, nhấn nút Copy trên thanh công cụ, chọn một thư mục nào đó trên ổ cứng tốt để chép sang. Công việc đến đây đã hoàn tất, bạn thấy có dễ không nào? Đây là một phần mềm khôi phục còn hay hơn cả Esyrecover vì khi khôi phục mình có thể lấy nguyên được cả tên của file đã từng bị mất. Trước đây các bạn đã từng nghe đến NU chương trình khôi phục dữ liệu trên dos chưa? đây là chương trình sử dụng hơi khó, mất nhiều thời gian và hiệu quả chỉ đạt đến 60%. Esyrecover ra đời giúp ta có thể sử dụng ngay trên win nhưng khi khôi phục được, dữ liệu không còn mang cái tên như thủa ban đầu nữa. Và bây giờ với GetDataBack bạn có thể khôi phục được dữ liệu với cái tên bạn đã từng đặt được 90% chỉ trong một thời gian rất ngắn, dễ sử dụng, dễ dàng cài đặt, nhưng nhớ phải dùng bản có bản quyền nhé! 2.3. Sử dụng phần mềm DERescue Data Recovery Master [HIDE]a. Tính năng của DERescue Data Recovery Master
Để cài đặt các bạn click đúp vào file như trên hình vẽ cho đến khi hoàn thành.
Bước 1: Để sử dụng bạn click đúp vào biểu tượng trên màm hình như hình vẽ Khi đó xuất hiện màn hình với giao diện rất dễ sử dụng. Bước 2: Lựa chọn kiểu dữ liệu cần phục hồi, ở đây bạn có 4 sự lựa chọn trên Menu.
Sau khi các bạn chọn phân vùng hay ổ đĩa cần phục hồi và nhấn OK trong giao diện ở ổ cuối cùng phần mềm sẽ load những thứ cần thiết (hay đọc bề mặt đĩa). Theo hình sau: Sau khi load xong sẽ có 2 phần ở 2 khung các bạn có thể nhìn rất trực quan nhưng dữ liệu, bởi vì trong thư mục ô bên trái phần mềm sẽ sắp xếp rất cụ thể theo từng loại file riêng biệt, những file cùng loại thì vào một thư mục. Ví dụ: các file video sẽ vào thư mục AVI, các file tài liệu sẽ vào thư mục DOC… Các bạn chú ý để sau này phần mềm không phải quét dữ liệu trên bề mặt đĩa lần nữa ta nên lưu dự án quét này lại, bạn thực hiện như sau: Từ Menu của chương trình ta chọn như hình: Sau đó lưu file đến vị trí bạn muốn lưu trữ sau này chỉ cần mở phần mềm và duyệt mở đến file lưu này. File này có đuôi là *.de Sau khi xác định nhánh thư mục bên trái ta nhìn sang nhánh thư mục bên phải sẽ nhìn thấy tất cả các dữ liệu mà chúng ta cần phục hồi. Nếu bạn muốn phục hồi file nào chúng ta chỉ cần đánh dấu sau đó nhấn chuột phải và chọn Export File sau đó chỉ đến vị trí sao lưu của bạn Bây giờ tôi sẽ lưu file vừa chọn ra bàn làm việc, các bạn chú ý tên file tôi chọn nhé: Sau khi tôi Export File nhấn OK phần mềm sẽ báo tôi thực hiện thành công, các bạn nhìn ô bên trái phía dưới nhé: Và bây giờ tôi sẽ tiến hành mở file đó lên cho các bạn xem: Các bạn thấy tuyệt vời không, file này đã xóa rất lâu rồi đến bây giờ vẫn còn phục hồi được. (các bạn chú ý nhớ tên file tôi chọn nhé). Như vậy là chúng ta đã sử dụng xong chức năng đầy tiên của phần mềm là:
Thứ tự thực hiện cũng tương tự như trên, theo hình: Rồi chúng ta cũng chọn lưu file như trên (nên lưu ra ổ đĩa khác với đĩa đang phục hồi) Lost partitions: Phục hồi phân vùng bị mất. Từ giao diện chúng ta chọn menu thứ 3 và chọn ổ đĩa cần phục hồi. Sau khi thực hiện Scan, OK xong chúng ta tiến hành lưu lại phân vùng đó lên ổ đĩa cứng khác nhé. Ghost Recovery: Phục hồi dữ liệu bị Ghost nhầm Khi tiến hành phuc hồi một file ghost lên phân vùng G: (nghĩa là nhầm) thì chúng ta thực hiện như sau: Chọn "phục hồi Ghost" và chọn ký tự ổ đĩa, nhấn nút "OK". Sau khi quét, hệ thống tập tin bị mất và thư mục sẽ được hiển thị trong thư mục bên phải. Cách sao lưu lại như phần trước. Khi tiến hành phục hồi file Ghost theo cách từ đĩa đến đĩa và làm mất phân vùng chúng ta thực hiện như sau: Các bạn cũng chọn Menu thứ 4 và thực hiện như hình: Sau khi thực hiện Scan, OK xong chúng ta tiến hành lưu lại phân vùng đó lên ổ đĩa cứng khác nhé. Ngoài ra có thể xử lý ở trường hợp Ghost nhầm là chúng ta có thể tìm lại phân vùng với chức năng Lost partitions Chú ý: đối với DERescue Data Recovery Master các file dấu hởi màu đỏ là những file chúng ta cần phục hồi, thư mục dấu chéo đỏ là khả năng phục hồi không cao, thư mục bình thường là thư mục vẫn còn mà chúng ta chưa làm gì nó trên ổ cứng. [/HIDE] Phần 3: Tổng hợp 3.1. Đánh giá
[/HIDE]
Trên cửa sổ của Active Boot Disk Creator trên, chú ý:
Các bước tiếp theo của hai lựa chọn trên tương đối giống nhau nên bài viết sẽ tiếp tục với lựa chọn Boot Disk Win Edition. Khi chọn lựa chọn này, xuất hiện cửa sổ Boot Disk Win Edition: Trên cửa sổ Boot Disk Win Edition, chú ý:
Trong hướng dẫn này, chọn Win USB Flash Boot Disk, xuất hiện cửa sổ Win USB Flash Boot Disk: Trên cửa sổ WinUSB Flash Boot Disk, lựa chọn ổ USB mà bạn muốn tạo trong ô USB Flash Removable Drive, sau đó nhắp chuột vào nút Create. Khi đó chương trình sẽ thực hiện các công việc sau: Format ổ USB đã lựa chọn; Copy nội dung trong file ISO vào ổ USB và tạo boot cho ổ này. Như vậy trước khi thực hiện việc tạo ổ USB khởi động với Active Boot Disk, cần phải lưu dữ liệu hiện có trên ổ. Việc tạo đĩa CD/DVD, USB khởi động với phiên bản DOS được thực hiện tương tự. Sử dụng Active Boot Disk Phiên bản WinPE của Active Boot Disk V4.0 thay đổi giao diện khá nhiều so với V3.0.81, trong khi đó bản DOS không thay đổi giao diện. Do đó bài viết sẽ chi tiết vào giao diện mới của phiên bản WinPE. Phiên bản DOS người đọc có thể tự tìm hiểu. Khi khởi động máy tính với Active Boot Disk phiên bản WinPE, đợi Active Boot Disk đến khi xuất hiện hộp thoại lựa chọn dưới: Trên hộp thoại trên, chú ý lựa chọn Screen resolution phù hợp với màn hình của bạn. Hiện nay phần lớn các màn hình có thể sử dụng độ phân giải 1024 x 768. Đánh dấu vào lựa chọn Initialize network interface để Active Boot Disk dò tìm card mạng. Nhắp nút OK để kết thúc việc chọn. Active Boot Disk sẽ khởi động vào màn hình với giao diện khá giống Windows thông thường: Trên menu chính của Active Boot Disk, trong mục Programs có chứa các chương trình chính:
Ngoài nhóm công cụ trên, đĩa Active Boot Disk còn rất nhiều các công cụ khác như:
Active Boot Disk cùng với đĩa công cụ DaRT của Microsoft là những đĩa công cụ không thể thiếu cho người dùng khi Windows gặp sự cố.
Phục hồi cho máy cá nhân, do lần đầu tiên sử dụng nên quá trình Ghost từ E (tôi lưu file ảnh ghost ở ổ này) lên D đáng lẽ là lên ổ C (nên ổ D mất hết) còn hiện lên cả 2 Menu boot khi boot vào Win (khi đó là Win XP). Nhu cầu lúc này là chỉ muốn lấy lại file Ghost bản gốc khi mua máy (vì để lên ổ D). Khi dó tôi dùng công cụ có trong Hiren’sBoot là Undelete. (khi đó là bản 8.5) Sau khi quét và phục hồi thành công file Ghost. Lúc này tôi lưu nó lên ổ E. Một điều mà lúc đó tôi chưa hiểu ra hết là khi ổ D, E của tôi là dùng định dạng FAT 32 nên tất cả các file Ghost đều có dung lượng |