Gpio la gi

Bạn đang tìm kiếm ý nghĩa của GPIO? Trên hình ảnh sau đây, bạn có thể thấy các định nghĩa chính của GPIO. Nếu bạn muốn, bạn cũng có thể tải xuống tệp hình ảnh để in hoặc bạn có thể chia sẻ nó với bạn bè của mình qua Facebook, Twitter, Pinterest, Google, v.v. Để xem tất cả ý nghĩa của GPIO, vui lòng cuộn xuống. Danh sách đầy đủ các định nghĩa được hiển thị trong bảng dưới đây theo thứ tự bảng chữ cái.

Ý nghĩa chính của GPIO

Hình ảnh sau đây trình bày ý nghĩa được sử dụng phổ biến nhất của GPIO. Bạn có thể gửi tệp hình ảnh ở định dạng PNG để sử dụng ngoại tuyến hoặc gửi cho bạn bè qua email.Nếu bạn là quản trị trang web của trang web phi thương mại, vui lòng xuất bản hình ảnh của định nghĩa GPIO trên trang web của bạn.

Gpio la gi

Tất cả các định nghĩa của GPIO

Như đã đề cập ở trên, bạn sẽ thấy tất cả các ý nghĩa của GPIO trong bảng sau. Xin biết rằng tất cả các định nghĩa được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.Bạn có thể nhấp vào liên kết ở bên phải để xem thông tin chi tiết của từng định nghĩa, bao gồm các định nghĩa bằng tiếng Anh và ngôn ngữ địa phương của bạn.

Vi điều khiển trong các board mạch tương tác với thế giới bên ngoài thông qua các chân GPIO (General Purpose Input Output Pins).

Các chân GPIO được nối với các thiết bị cảm biến để theo dõi, đo đạc môi trường bên ngoài hoặc thiết bị điều khiển đóng ngắt như bật tắt đèn, loa, động cơ…

Như vậy, khi nói đến các nền tảng phần cứng, bên cạnh sức mạnh của vi điều khiển (tốc độ và bộ nhớ) thì số chân GPIO là hết sức quan trọng vì nó đem lại khả năng mở rộng của thiết bị.

Gpio la gi

Digital Pin

Digital pin là các chân có trạng thái 0 hoặc 1, dùng để theo dõi trạng thái đầu vào dạng bật tắt như là nút nhấn (ví dụ khi nút được nhấn thì pin có giá trị 1, còn khi không nhấn là 0) hay điều khiển thiết bị khác (như điều khiển bật tắt đèn led).

Analog Pin

Là các chân có giá trị nằm trong một dải rộng thay vì chỉ có 0 với 1 như digital pin, dùng để thu thập tín hiệu từ các cảm biến như độ sáng ngoài trời hay độ ẩm của đất. Giá trị của các cảm biến này truyền về analog pin thông qua bộ chuyển đổi Analog-Digital-Converter (ADC) là một số trong dải số nhất định (ví dụ 0 đến 1023 đối với ADC 10 bit hoặc 0-4095 với ADC 12 bit) thể hiện trạng thái của môi trường đang được theo dõi (ví dụ 0 là đất khô và 1023 là đất được tưới đầy nước).

Power Pin

Ngoài các chân digital và analog, các chân nguồn power pin dùng để cấp nguồn cho thiết bị. Power pin gồm ít nhất 2 chân:

  1. Cực dương (VCC): Tùy thuộc vào nguốn cấp sẽ có điện áp khác nhau, phổ biến nhất là 5V và 3.3V
  2. Cực âm hay còn gọi là mass hay GND (ground)

GPIO được biết đến làm một chân tín hiệu kỹ thuật trên mạch tích hợp được điều khiển bởi phần mềm ứng dụng. Để hiểu hơn về thuật ngữ này, anh em có thể tham khảo trong bài chia sẻ dưới đây nhé:


→ Khái niệm về Chân Analog/Digital/Power

GPIO, viết tắt của từ General Purpose Input Output Pins, là vi điều khiển trong các mạch in (hay còn gọi là board mạch). Hệ thống GPIO này sẽ tương tác với thế giới bên ngoài thông qua các chân Analog, Digital, Power của chúng.

Bạn đang xem: Gpio là gì

Gpio la gi

Gpio la gi

Gpio la gi

Gpio la gi

Gpio la gi

Gpio la gi

1. Chế độ Input Floating: Có cấu hình chân I/O với chức năng làm ngõ vào và để nổi.

2. Chế độ Input pull – up: Có cấu hình chân I/O với nhiệm vụ làm ngõ vào và trở kéo lên nguồn.

3. Chế độ Input pull – down: Có cấu hình tương tự như hai chế độ trên, với nhiệm vụ làm ngõ vào và trở kéo xuống nguồn GND.

5. Chế độ Output open – drain: Có cấu hình chân I/O với vai trò làm ngõ ra có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Khi output control = 0 thì N-MOS sẽ dẫn và chân I/O sẽ nối với VSS.Trường hợp 2: Khi output control = 1 thì P-MOS và N-MOS không dẫn và chân I/O được để nổi.

6. Chế độ Output push-pull: Có cấu hình chân I/O với vai trò là ngõ ra có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Khi output control = O thì N-MOS sẽ dẫn và chân I/O sẽ nối với VSS tương tự như trường hợp đầu tiên của chế độ Output Open – Drain.Trường hợp 2: Khi output control = 1 thì P-MOS dẫn và chân I/O được nối với VDD.

7. Chế độ Alternate function push-pull: Có cấu hình I/O tích hợp vừa làm ngõ ra và ngõ vào. Chế độ này sẽ không có chức năng kéo lên và kéo xuống như ở Input. Tuy nhiên, Alternate function push-pull có chức năng output giống với Output push-pull. Bên cạnh đó, chế độ này còn được sử dụng cho chức năng khác là remap.

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Cable Là Gì ? (Từ Điển Anh (Từ Điển Anh

8. Chế độ Alternate function push-pull: Có cấu hình I/O tích hợp, chức năng Input và ứng dụng trong chức năng remap giống với chế độ Alternate function push-pull. Nhưng khác là chế độ này lại có chức năng output giống với Output open-drain.