Er trong y học là gì năm 2024

Thụ thể nội tiết trong ung thư vú đề cập đến sự tồn tại hoặc không tồn tại của các thụ thể hormone trên bề mặt tế bào ung thư. Cụ thể, có hai loại thụ thể hormone chính được quan tâm trong ung thư vú, đó là thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesterone (PR).

Ai có nguy cơ mắc ung thư vú?

Ung thư vú có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau, và việc nhận biết những yếu tố nguy cơ có thể giúp phụ nữ chủ động trong việc tầm soát và phòng ngừa bệnh. Dưới đây là những nhóm đối tượng mà có nguy cơ cao mắc ung thư vú:

  • Phụ nữ ở độ tuổi 45 - 50: Nhiều trường hợp ung thư vú xuất hiện ở độ tuổi trung niên.
    Er trong y học là gì năm 2024
    Ung thư vú xuất hiện tỉ lệ cao ở độ tuổi trung niên
  • Phụ nữ mãn kinh muộn sau 55 tuổi và có kinh sớm trước 10 tuổi: Biến thường trong chu kỳ kinh nguyệt có thể tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
  • Phụ nữ không có con hoặc có con đầu lòng khi trên 35 tuổi, không cho con bú: Sinh sản và chế độ dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú.
  • Những người đã bị ung thư vú một bên: Có tiền sử ung thư vú tăng nguy cơ cho sự xuất hiện của ung thư vú ở bên còn lại.
  • Người trong gia đình có mẹ hay chị, em, con gái bị ung thư vú: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ mắc bệnh.
  • Tiền sử bản thân bị u nang hoặc u xơ tuyến vú: Các bất thường về tuyến vú có thể tăng nguy cơ ung thư.
  • Người từng bị ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung: Nhiều loại ung thư có thể tăng liên quan đến nguy cơ ung thư vú.
  • Người thường xuyên tiếp xúc nhiều với hóa chất độc hại, tia xạ: Tiếp xúc với các yếu tố môi trường có thể tăng nguy cơ ung thư.
  • Chế độ dinh dưỡng nhiều thịt, giàu chất béo, ít rau quả và người hút thuốc lá, uống nhiều rượu: Lối sống và chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe vú.
  • Phụ nữ béo phì sau mãn kinh: Béo phì sau thời kỳ mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.
  • Những người sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh: Hormone có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào vú.

Phụ nữ thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư vú cần chủ động tham gia các chương trình tầm soát ung thư vú định kỳ để phát hiện sớm và tăng cơ hội chữa trị hiệu quả.

Er trong y học là gì năm 2024
Phụ nữ nên thực hiện tầm soát ung thư vú định kỳ

Tình trạng thụ thể nội tiết trong ung thư vú là gì?

Các thụ thể trên là các protein nằm bên trong hoặc trên bề mặt của tế bào, có khả năng kết nối với một số chất cụ thể trong máu. Trong ngữ cảnh của ung thư tuyến vú, các tế bào bình thường và một số tế bào ung thư tuyến vú có các thụ thể tương tác với các hormone như estrogen và progesterone để thúc đẩy quá trình phát triển.

Các tế bào ung thư tuyến vú có thể chứa một hoặc cả hai thụ thể hoặc không có thụ thể nào trong số này. Khi các tế bào ung thư tuyến vú có thụ thể estrogen, chúng được xem là ung thư ER-dương tính (hoặc ER+). Ngược lại, nếu chúng có thụ thể progesterone, chúng được xem là ung thư PR-dương tính (hoặc PR+). Khi một tế bào ung thư có một hoặc cả hai thụ thể này, thuật ngữ thụ thể hormon-dương tính (hay HR+) được sử dụng.

Trong trường hợp tế bào ung thư không có thụ thể estrogen và progesterone, chúng được gọi là thụ thể hormon-âm tính (hay HR-). Đối với các tế bào này, không có kết nối với hormone estrogen và progesterone, điều này có thể làm giảm khả năng phát triển của ung thư.

Một số loại thuốc được thiết kế để ngăn chặn hormone estrogen và progesterone từ việc kết nối với các thụ thể này, từ đó giúp kiểm soát sự phát triển và di căn của ung thư tuyến vú.

Er trong y học là gì năm 2024
Một số loại thuốc giúp kiểm soát sự phát triển và di căn của ung thư tuyến vú

Hiểu rõ về tình trạng thụ thể nội tiết trong ung thư của bạn là quan trọng để bác sĩ có thể đưa ra quyết định điều trị phù hợp. Khi ung thư của bạn chứa một hoặc cả hai thụ thể nội tiết, các phương pháp điều trị nội tiết có thể được áp dụng để kiểm soát mức độ estrogen hoặc ngăn chặn tác động của nó lên tế bào ung thư tuyến vú. Mặc dù phương pháp này rất hiệu quả đối với ung thư tuyến vú có thụ thể nội tiết dương tính, nhưng không có hiệu quả đối với các khối u có thụ thể nội tiết âm tính.

Tất cả các trường hợp ung thư tuyến vú xâm lấn đều nên được kiểm tra để xác định có mặt các thụ thể nội tiết này thông qua mẫu bệnh phẩm sinh thiết hoặc mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật. Khoảng 2/3 số trường hợp ung thư vú có ít nhất một trong hai thụ thể nội tiết này. Tỉ lệ dương tính với các thụ thể nội tiết thường cao hơn ở phụ nữ lớn tuổi so với phụ nữ trẻ. Các trường hợp ung thư biểu mô ống tại chỗ cũng nên được kiểm tra để đánh giá tình trạng của các thụ thể nội tiết này.

Xét nghiệm thụ thể nội tiết trong ung thư vú

Quá trình đánh giá tình trạng thụ thể nội tiết trong ung thư của bạn thường sử dụng xét nghiệm hóa mô miễn dịch (HMMD) là phương pháp phổ biến. Kết quả từ xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho tình trạng cụ thể của bạn.

Er trong y học là gì năm 2024
Xét nghiệm hóa mô miễn dịch (HMMD) trong ung thư vú

Ung thư vú có thể được phân loại dựa trên tình trạng thụ thể nội tiết có trong tế bào ung thư. Một khối u được xem là thụ thể nội tiết dương tính nếu chứa ít nhất 1% tế bào u có thụ thể estrogen và/hoặc progesteron. Ngược lại, khi không có thụ thể nào, nó được xem là thụ thể nội tiết âm tính. Ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính thường phát triển chậm hơn so với loại ung thư có thụ thể âm tính. Người phụ nữ mắc ung thư này thường có tiên lượng tốt, mặc dù có thể tái phát sau nhiều năm điều trị.

Ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính không có thụ thể estrogen và progesteron, điều này làm cho liệu pháp điều trị bằng nội tiết không có hiệu quả đối với loại ung thư này. Điều này thường là trường hợp khi ung thư phát triển nhanh hơn và có khả năng tái phát sớm sau điều trị, đặc biệt là ở phụ nữ chưa tới thời kỳ mãn kinh.

Ung thư vú bộ ba - âm tính không chỉ không có thụ thể estrogen và progesteron mà còn không có HER2 nhiều. Loại ung thư này thường xuất hiện ở phụ nữ dưới 40 tuổi, phụ nữ gốc Phi Mỹ, hoặc những người mang gen đột biến BRCA1. Ung thư này thường phát triển và di căn nhanh chóng hơn so với các loại ung thư khác, và liệu pháp điều trị bằng nội tiết cũng không mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, liệu pháp hóa trị vẫn có thể là lựa chọn có hiệu quả.

Ung thư vú bộ ba - dương tính chứa cả ER-dương tính, PR-dương tính và HER2-dương tính. Loại ung thư này có thể được điều trị bằng cả liệu pháp điều trị nội tiết và liệu pháp điều trị đích.

Để phát hiện sớm ung thư vú, quá trình tầm soát thường xuyên được khuyến khích, đặc biệt là đối với nhóm phụ nữ trên 40 tuổi và những người có nguy cơ mắc bệnh.

ER là gì trong y khoa?

Khoa cấp cứu (emergency department - ED), còn có các tên gọi khác là khoa cấp cứu và tai nạn (accident & emergency department - A&E), phòng cấp cứu (emergency room - ER), khu cấp cứu (emergency ward - EW), khoa tai nạn (casualty department) là một cơ sở điều trị y tế chuyên về y học cấp cứu, chăm sóc cấp cứu bệnh nhân ...

Chỉ số ER và PR là gì?

A: ER và PR là thụ thể estrogen và progesterol (các nội tiết tố trong cơ thể). Các tế bào vú bình thường và tế bào ung thư vú phụ thuộc vào các thụ thể này để phát triển. Do đó, khi xét nghiệm có ER/PR dương tính thì mình sẽ được điều trị bằng thuốc nội tiết.

Ki67 dương tính là gì?

Ki-67 là một loại protein được tìm thấy trong tế bào. Đây là một cách để đo tốc độ phát triển và phân chia của tế bào ác tính. Trong kết quả báo cáo giải phẫu bệnh ung thư vú, chỉ số Ki-67 được đưa ra dưới dạng phần trăm của tế bào ung thư vú dương tính cho loại protein này.

Hoa Mơ miễn dịch làm như thế nào?

Hóa mô miễn dịch là phương pháp xác định những kháng nguyên đặc hiệu có trong mô hoặc tế bào, dựa trên sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể. Hóa mô miễn dịch đã áp dụng trong giải phẫu bệnh phẫu thuật từ lâu trên thế giới và trở thành thường quy.