Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu

Số liệu cho thấy giá trị vốn hóa thị trường ở mức 99.210 tỷ USD tính đến ngày 26/9, giảm 7% so với mức đỉnh gần đây nhất được ghi nhận vào ngày 31/7 và là mức thấp nhất kể từ ngày 1/6.

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu
Giao dịch viên theo dõi biểu đồ chỉ số chứng khoán tại Paris, Pháp. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Tổng giá trị thị trường chứng khoán toàn cầu giảm xuống dưới 100.000 tỷ USD lần đầu tiên trong gần 4 tháng, khi Mỹ tăng lãi suất và triển vọng kinh tế Trung Quốc không chắc chắn, khiến cổ phiếu công nghệ và hàng xa xỉ lao dốc.

Số liệu của QUICK-FactSet cho thấy giá trị vốn hóa thị trường ở mức 99.210 tỷ USD tính đến ngày 26/9, giảm 7% so với mức đỉnh gần đây nhất được ghi nhận vào ngày 31/7 và là mức thấp nhất kể từ ngày 1/6.

Chỉ số MSCI ACWI về vốn chủ sở hữu toàn cầu hàng đầu của doanh nghiệp giảm 1% tính theo USD trong phiên 26/9.

Trong số các công ty có giá trị từ 100 tỷ USD trở lên, các thương hiệu hàng xa xỉ trải qua một số lần giảm mạnh nhất từ ngày 31/7 đến ngày 26/9. LVMH Moet Hennessy Louis Vuitton giảm mạnh nhất, với mức giảm 20,4%; Christian Dior và Hermes International theo sau với các mức giảm tương ứng 20% và 18,7%.

[Tập đoàn công nghệ Amazon ra khỏi câu lạc bộ nghìn tỷ USD]

Giá cổ phiếu của Công ty Cung cấp Thiết bị Sản xuất Chip của Hà Lan ASML Holding giảm 20,1% kể từ cuối tháng 7 đến ngày 26/9, một phần do các báo cáo cho thấy Taiwan Semiconductor Manufacturing Co., của vùng lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc), nhà sản xuất chip theo hợp đồng lớn nhất thế giới, đề nghị các nhà cung cấp hoãn giao thiết bị.

Sự không chắc chắn của thị trường Trung Quốc chủ chốt là nguyên nhân chính, với tỷ lệ thất nghiệp cao cùng với thị trường bất động sản đình trệ.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) trong tháng này đã hạ 0,3 điểm phần trăm mức dự báo tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc năm 2023, xuống 5,1% và hạ 0,5 điểm phần trăm đối với năm 2024, xuống 4,6%.

OECD cũng dự báo tăng trưởng kinh tế của Khu vực sử dụng đồng euro năm nay 0,3 điểm phần trăm, xuống 0,6%. Việc hạ dự báo với khu vực này cũng như Trung Quốc là trở ngại đối với các thương hiệu hàng xa xỉ vốn phụ thuộc vào việc người tiêu dùng mở hầu bao.

Việc lãi suất tăng trên toàn cầu, đặc biệt tại Mỹ, cũng gây sức ép lên giá cổ phiếu.

Nhà chiến lược thị trường tại Invesco Asset Management, Tomo Kinoshita, cho rằng việc lãi suất tăng làm tăng chi phí vốn cho doanh nghiệp./.

Vốn hóa là một khái niệm quan trọng trong việc xác định giá trị của một công ty và là một trong những chỉ số được sử dụng phổ biến trong đầu tư chứng khoán.

Dù bạn là một nhà đầu tư mới bắt đầu tìm hiểu hay là một nhà đầu tư kinh nghiệm, việc hiểu rõ về vốn hóa thị trường và cách tính toán sẽ giúp bạn đưa ra quyết định đầu tư thông minh và hiệu quả.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về vốn hóa thị trường, những yếu tố ảnh hưởng đến nó và tại sao bạn nên quan tâm đến chỉ tiêu này khi đầu tư cổ phiếu.

Vốn hóa thị trường (hay, vốn hóa) là gì?

Vốn hóa thị trường là một chỉ số đo lường giá trị toàn bộ của tất cả cổ phiếu đang được lưu hành trên thị trường của một công ty, được tính toán bằng:

Vốn hóa thị trường = Giá hiện tại x Số lượng cổ phiếu lưu hành

Ví dụ: Xác định vốn hóa thị trường của cổ phiếu FPT:

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu

  • Giá cổ phiếu: 79,100 vnđ/cổ phiếu
  • Số lượng cổ phiếu lưu hành: 1,097,026,560 cổ phiếu
  • Vốn hóa thị trường của FPT = 79,100 x 1,097,026,560 = 86,774,800,896,000 vnđ (hay 86,774 tỷ đồng)

Xem nhanh vốn hóa của một cổ phiếu

Ngoài việc tự tính toán, bạn có thể xem nhanh vốn hóa thị trường của một cổ phiếu bất kỳ trên Simplize.

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu
Xem nhanh vốn hóa thị trường của cổ phiếu FPT trên Simplize (Nguồn: Simplize – Trang công ty)

Vốn hóa thị trường cho bạn biết điều gì?

Đầu tiên, Vốn hóa thị trường là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá giá trị của một công ty.

Với việc tính toán vốn hóa thị trường, bạn có thể biết được giá trị toàn bộ cổ phiếu của một công ty trên thị trường chứng khoán.

Vốn hóa là số tiền bỏ ra mua toàn bộ vốn cổ phần của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.

Đây là một đặc điểm quan trọng giúp nhà đầu tư xác định được rủi ro, cũng như lợi nhuận của một công ty.

Thứ hai, Vốn hóa thể hiện quy mô hoạt động, vị thế của một doanh nghiệp.

Vốn hóa cao cho thấy doanh nghiệp này đã hoạt động từ lâu, thường là những doanh nghiệp đầu ngành.

Trong khi đó, vốn hóa nhỏ thường là những doanh nghiệp nhỏ, chịu sự dẫn dắt của doanh nghiệp đầu ngành và giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng lớn từ biến động thị trường chứng khoán.

Ví dụ, hiện VCB (Ngân hàng Vietcombank) đang là cổ phiếu có vốn hóa cao nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với quy mô vốn hóa đạt 432,551 tỷ đồng.

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu

Điều này cho thấy VCB là một trong những doanh nghiệp có quy mô hoạt động và vị thế rất lớn trên thị trường

Thứ ba, Vốn hóa thị trường cho thấy được tính thanh khoản và độ rủi ro của cổ phiếu.

Doanh nghiệp có quy mô vốn hóa lớn sẽ giúp bạn tránh được rủi ro thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Tức là bạn có thể bán cổ phiếu (thoái vốn) nhanh mà không mất quá nhiều chi phí khi thực hiện.

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu
Với quy mô vốn hóa top 1 thị trường, rủi ro thanh khoản khi bạn đầu tư vào cổ phiếu VCB là thấp

Những công ty có vốn hóa cao thường sẽ đáng tin cậy hơn và có xu hướng rủi ro thấp hơn. Vì thế, bạn có thể đa dạng hóa danh mục của mình sao cho hiệu quả, tối ưu nhất và vẫn trong mức rủi ro chấp nhận được.

Ngược lại, đối với những doanh nghiệp có vốn hóa thấp, cổ phiếu của họ có thể ít được thanh khoản hơn, điều này có thể tăng độ rủi ro khi bạn đầu tư vào cổ phiếu của họ.

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu
Cùng là cổ phiếu ngân hàng, nhưng vốn hóa của NVB chỉ khoảng 8,500 tỷ đồng (với hơn 556 triệu cổ phiếu đang lưu hành) khiến rủi ro thanh khoản khi bạn đầu tư vào cổ phiếu này là cao (Nguồn: Simplize – Phân tích 360 | Đánh giá 360)

Thứ tư, Giá trị vốn hóa cho thấy tiềm năng tăng trưởng giá cổ phiếu trong tương lai.

Các công ty vốn hóa lớn thường có tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng ổn định và lợi thế mang lại lợi nhuận về lâu dài. Giá cổ phiếu của những công ty này thường không tăng mạnh.

Trong khi đó, các công ty vốn hóa vừa và nhỏ thì tiềm năng tăng giá cổ phiếu mạnh.

Top 10 doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất

Dưới đây là danh sách 10 doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam (cập nhật T4/2023)

STT Mã CK Tên DNNY Vốn hóa (tỷ đồng) 1 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 432,551 2 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 233,703 3 VHM CTCP Vinhomes 224,249 4 VIC Tập đoàn Vingroup – CTCP 209,766 5 GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP 195,222 6 ACV Tổng Công ty Càng hàng không Việt Nam – CTCP 178,509 7 VNM CTCP Sữa Việt Nam 155,492 8 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 141,312 9 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 140,327 10 HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát 120,947

  • Cập nhật danh sách top 10 doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất.

Phân loại doanh nghiệp theo vốn hóa thị trường

Ở Việt Nam, dựa vào giá trị vốn hóa thị trường các doanh nghiệp sẽ được chia thành 3 nhóm:

  • Vốn hóa lớn (Large Cap)
  • Vốn hóa vừa (Mid Cap)
  • Vốn hóa nhỏ (Small Cap)

Doanh nghiệp vốn hóa lớn – Large Cap

Đây là nhóm doanh nghiệp có vốn hóa > 10,000 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu Large Cap là những doanh nghiệp có thị giá cổ phiếu cao, đi cùng với số lượng cổ phiếu lưu hành lớn.

Dưới đây là danh sách top 10 cổ phiếu vốn hóa lớn và các thông tin cơ bản:

STT Mã CK Tên DNNY Vốn hóa (Tỷ đồng) Số lượng CP lưu hành Ngành nghề kinh doanh 1 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 432,551 4,732,516,350 Tài chính ngân hàng 2 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 233,703 5,058,523,650 Tài chính ngân hàng 3 VHM CTCP Vinhomes 224,249 4,354,367,490 Quản lý và phát triển bất động sản 4 VIC Tập đoàn Vingroup – CTCP 209,766 3,813,935,620 Quản lý và phát triển bất động sản 5 GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP 195,222 1,913,950,000 Dầu và khí đốt 6 ACV Tổng Công ty Càng hàng không Việt Nam – CTCP 178,509 2,176,950,530 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải 7 VNM CTCP Sữa Việt Nam 155,492 2,089,955,460 Thực phẩm và thuốc lá 8 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 141,312 6,713,204,000 Tài chính ngân hàng 9 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 140,327 4,805,751,000 Tài chính ngân hàng 10 HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát 120,947 5,814,785,540 Kim loại và khai khoáng

Có thể thấy, những cổ phiếu vốn hóa lớn thường là những cổ phiếu đầu trong ngành, có sản phẩm được người tiêu dùng biết đến rộng rãi.

Ví dụ như:

  • Ngân hàng Vietcombank (Mã: VCB)
  • Tập đoàn Vingroup (Mã: VIC)
  • Sữa Vinamilk (Mã: VNM)

Doanh nghiệp vốn hóa vừa – Mid Cap

Là nhóm doanh nghiệp có vốn hóa từ 1,000 tỷ đến 10,000 tỷ đồng.

Những doanh nghiệp thuộc nhóm này thường sẽ có số lượng cổ phiếu hoặc thị giá không cao bằng nhóm Large Cap.

Quy mô hoạt động ở tầm trung và giá cổ phiếu trên thị trường không quá cao.

Dưới đây là danh sách top 10 cổ phiếu vốn hóa vừa và các thông tin cơ bản:

STT Mã CK Tên DNNY Vốn hóa (Tỷ đồng) Số lượng CP lưu hành Ngành nghề kinh doanh 1 VCG Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam 9,887 485,879,872 Xây dựng 2 VHC CTCP Vĩnh Hoàn 9,792 183,376,960 Thực phẩm và thuốc lá 3 SBT CTCP Thành Thành Công – Biên Hòa 9,693 673,188,544 Thực phẩm và thuốc lá 4 HSG CTCP Tập đoàn Hoa Sen 9,628 598,055,000 Kim loại và khai khoáng 5 VSH CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh 9,260 236,241,248 Tiện ích điện và sản xuất điện 6 OIL Tổng Công ty Dầu Việt Nam – CTCP 8,997 1,034,229,500 Dầu và khí đốt 7 NVB Ngân hàng TMCP Quốc Dân 8,519 556,803,600 Tài chính ngân hàng 8 NAB Ngân hàng TMCP Nam Á 8,464 846,434,700 Tài chính ngân hàng 9 PDR CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt 8,395 671,646,200 Quản lý và phát triển bất động sản 10 NT2 CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 8,290 287,876,032 Tiện ích điện và sản xuất điện

Những doanh nghiệp nhóm Mid Cap thường cố gắng để tăng thị phần và trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường.

Các doanh nghiệp trong nhóm Mid Cap giá càng cao, càng biểu hiện cho tốc độ hiệu quả của doanh nghiệp hay sự chú ý của thị trường dành cho cổ phiếu đó.

Doanh nghiệp vốn hóa nhỏ – Small Cap

Là nhóm doanh nghiệp có vốn hóa dưới 1,000 tỷ.

Những doanh nghiệp thuộc nhóm này có quy mô vốn rất nhỏ.

Dưới đây là danh sách top 10 cổ phiếu vốn hóa nhỏ và các thông tin cơ bản:

STT Mã CK Tên DNNY Vốn hóa (Tỷ đồng) Số lượng CP lưu hành Ngành nghề kinh doanh 1 AIC CTCP Bảo hiểm Hàng không 1,000 100,000,000 Bảo hiểm 2 SHN CTCP Đầu tư Tổng hợp Hà Nội 997 129,607,144 Bán buôn hàng công nghiệp tổng hợp 3 HWS CTCP Cấp nước Thừa Thiên Huế 996 87,383,000 Nước & Tiện ích liên quan 4 NHH CTCP Nhựa Hà Nội 994 72,880,000 Hóa chất 5 BHA CTCP Thủy điện Bắc Hà 990 66,000,000 Tiện ích điện và sản xuất điện 6 TAR CTCP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An 986 78,319,780 Thực phẩm và thuốc lá 7 BDT CTCP Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Đồng Tháp 976 35,595,400 Vật liệu xây dựng 8 HTN CTCP Hưng Thịnh Incons 971 89,116,410 Xây dựng 9 VIT CTCP Viglacera Tiên Sơn 969 49,999,664 Xây dựng và vật liệu xây dựng dân dụng 10 L18 CTCP Đầu tư và Xây dựng 18 968 38,116,530 Xây dựng

Giá cổ phiếu nhóm vốn hóa nhỏ thường khá thấp do công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, không có biên lợi nhuận tốt hoặc bị thị trường bỏ quên, bị đánh giá thấp.

Cũng có nhiều trường hợp, đây là những công ty hoạt động không hiệu quả.

Những công ty có vốn hóa nhỏ thường có tính rủi ro cao, cũng như không có nhiều thông tin, số liệu để đánh giá.

2 nhân tố ảnh hưởng đến vốn hóa thị trường

Từ công thức:

Vốn hóa = Giá thị trường x Số lượng cổ phiếu

…chúng ta dễ dàng thấy được, Vốn hóa sẽ chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố chính là:

  • Giá cổ phiếu
  • Số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Khi giá cổ phiếu trên thị trường biến động, dù tăng lên hay giảm đi, đều sẽ tác động đến vốn hóa của doanh nghiệp.

Ví dụ:

Giả sử công ty A có 10,000,000 cổ phiếu.

Ngày 1/10, giá cổ phiếu công ty là 30,000 vnđ/CP. Vốn hóa của công ty A lúc này là: 300 tỷ.

Tuy nhiên, đến ngày 1/11, giá cổ phiếu tăng lên 35,000 vnđ/CP.

Như vậy, vốn hóa của công ty A đã thay đổi, từ 300 tỷ lên 350 tỷ đồng.

Tương tự…

Khi số lượng cổ phiếu lưu hành của doanh nghiệp thay đổi, thì vốn hóa của cổ phiếu đó cũng thay đổi.

Vốn hóa thị trường có thể biến động tăng/giảm theo từng thời điểm khác nhau, chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào giá trị thực sự hay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Tuy nhiên, bạn cũng cần phải lưu ý rằng:

Khi một cổ phiếu được chia tách (ví dụ trả cổ tức cổ phiếu…) thì số lượng cổ phiếu lưu hành tăng lên, nhưng giá cổ phiếu lại giảm tương ứng theo tỷ lệ. Do đó mà vốn hóa thị trường của cổ phiếu không đổi.

Vốn hóa thị trường của cổ phiếu sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc chia tách cổ phiếu.

Du lieu vón hóa thị trường của các cổ phiếu

Phân biệt Vốn hóa thị trường và Vốn chủ sở hữu

“Vốn hóa” và “Vốn chủ sở hữu” là 2 thuật ngữ phổ biến và được nhiều nhà đầu tư nhắc đến trong đầu tư.

Tuy nhiên, trên thực tế có khá nhiều nhà đầu tư bị nhầm lẫn giữa 2 thuật ngữ này.

  • Vốn hóa thị trường là căn cứ để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Và vốn hóa doanh nghiệp sẽ biến động theo thời gian, phụ thuộc vào giá cổ phiếu và số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Chỉ tiêu này không phản ánh giá trị thực của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
  • Vốn chủ sở hữu lại là căn cứ tính toán và xác định giá trị thực của doanh nghiệp. Giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mà tài sản của doanh nghiệp sẽ là những yếu tố quyết định.

Bạn có thể đọc thêm về Vốn chủ sở hữu – Ý nghĩa và ứng dụng trong đầu tư.

Chiến lược đầu tư hiệu quả dựa trên vốn hóa

Nhà đầu tư thường có xu hướng đa dạng hóa danh mục đầu tư vào các cổ phiếu có vốn hóa khác nhau.

Sau đây là 4 yếu tố chính bạn cần xác định trước khi xây dựng danh mục đầu tư của mình:

  • Mục tiêu tài chính của bạn: bạn đầu tư để làm gì (tích lũy, cưới vợ, mua nhà hay tậu xe…)
  • Khả năng chấp nhận rủi ro (cao, trung bình hay thấp)
  • Khoảng thời gian đầu tư: 6 tháng, 1 năm hay 3 – 5 năm
  • Sự am hiểu và kiến thức của bạn

Việc xác định trước những điều trên sẽ giúp bạn xây dựng được một danh mục đầu tư đa dạng, giúp giảm thiểu rủi ro đầu tư trong mọi lĩnh vực (không riêng thị trường chứng khoán).