Đánh giá kiến thưc thưc hành nguoi bệnh năm 2024

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc Giang năm 2019.

Show

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 98 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc Giang năm 2019.

Kết quả: Điểm trung bình kiến thức về chế độ ăn uống của người bệnh là 5,97 ± 1,92 điểm, trên tổng số 13 điểm; điểm trung bình thực hành về chế độ ăn uống là 13,08 ± 2,40 điểm, trên tổng số 26 điểm.

Kết luận: Kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 còn hạn chế.

Từ khóa

Knowledge, practice, diet, type 2 diabetes. Kiến thức và thực hành, chế độ ăn uống, đái tháo đường type 2

PDFDownload: 2550 View: 2876

Đánh giá kiến thưc thưc hành nguoi bệnh năm 2024

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép .

Thanh bên bài viết

thực hành, tự chăm sóc, bệnh lao, giáo dục sức khỏe

Mục tiêu: (1). Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh Lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình năm 2021; (2). Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh Lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình sau giáo dục sức khỏe.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khoẻ có so sánh trước – sau trên 115 người mắc bệnh lao điều trị ở giai đoạn củng cố đang được theo dõi và quản lý tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2021 bằng bộ công cụ chuẩn bị trước.

Kết quả: Điểm trung bình kiến thức về bệnh của người bệnh tăng từ 8,8 ± 1,7 lên 12,5 ± 1,2; 12,1 ± 1,6 trên tổng điểm là 18. Điểm trung bình kiến thức về thuốc tăng từ 5,4 ± 1,6, 10,9 ± 1,08, 10,9 ± 1,6 trên tổng điểm 16. Điểm trung bình kiến thức về điều trị tăng 5,4 ± 1,6 lên 10,1 ± 0,8 và 7,1 ± 1,62 trên tổng điểm 12. Điểm trung bình về thực hành tự chăm sóc tăng từ 14,1 ± 1,3 lên 22,1 ± 1,3 và 19,4 ± 1,7 trên tổng điểm là 36 sau 1 và 2 tháng sau giáo dục sức khoẻ. Thay đổi điểm kiến thức, thực hành trước và sau giáo dục sức khỏe khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

Kết luận: Kiến thức về bệnh, sử dụng thuốc, điều trị và thực hành tự chăm sóc của người bệnh lao phổi còn hạn chế trước can thiệp giáo dục sức khỏe. Sau giáo dục sức khỏe các chỉ số trên được cải thiện rõ rệt; điều này cho thấy hiệu quả của can thiệp trong việc nâng cao kiến thức và thực hànhcho người bệnh mắc lao phổi

Tâm thần phân liệt, , kiến thức, kỹ năng, thái độ, người chăm sóc

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt đang điều trị nội trú và đánh giá một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 100 người chăm sóc tại Khoa Tâm thần - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Tâm thần tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: 52% đối tượng nghiên cứu là nữ giới, độ tuổi trung bình là 37,2 ± 12,1. 60% đối tượng nghiên cứu có kiến thức ở mức đạt, 34% có kỹ năng ở mức đạt và 60% có thái độ ở mức đạt về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt. Kiến thức chăm sóc có mối tương quan nghịch với tuổi (r = -0,289, p=0,042), có mối tương quan thuận với trình độ học vấn (r = 0,582, p=0,000) và thời gian chăm sóc (r = 0,533, p=0,000); kỹ năng chăm sóc có mối tương quan thuận với TĐHV (r = 0,467, p=0,001) và thời gian chăm sóc (r = 0,370, p=0,008). Thái độ chăm sóc có mối tương quan thuận với trình độ học vấn (r = 0,533, p=0,000). Kết luận: Người chăm sóc có kiến thức và thái độ tốt nhưng kỹ năng chăm sóc còn hạn chế. Kiến thức, kỹ năng, thái độ có mối tương quan thuận với trình độ học vấn và thời gian chăm sóc, riêng kiến thức có mối tương quan nghịch với tuổi.

Kiến thức và thực hành về bệnh răng miệng, chăm sóc sức khỏe răng miệng

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định kiến thức và thực hành của người bệnh về chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Khoa Răng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Răng từ ngày 01/03/2019 đến ngày 30/06/2019. Kết quả và kết luận: Về kiến thức của người bệnh: Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng nguyên nhân gây sâu răng rất thấp 16,8%, kiến thức về nguyên nhân và hậu quả bệnh răng miệng của người bệnh mức độ tốt chiếm tỷ lệ 47,3%, trung bình chiếm 27,5%, kém chiếm 25,2%. Kiến thức vệ sinh răng miệng của người bệnh ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 29,5%, trung bình 44%, kém chiếm tỷ lệ 26,5%. Về thực hành của người bệnh: Đánh giá mức độ tốt chiếm tỷ lệ 47,3%, mức độ trung bình 33,3% và mức độ kém là 19,4%.