Công văn số 479 tct-cs ngày 15 2 2023 năm 2024

Công văn 4859/TCT-CS năm 2023 về giảm thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 4859/TCT-CS Loại văn bản: Công văn Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Phạm Thị Minh Hiền Ngày ban hành: 01/11/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật Tình trạng: Đã biết

Số hiệu: 4859/TCT-CS Loại văn bản: Công văn Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Phạm Thị Minh Hiền Ngày ban hành: 01/11/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ---

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---

Số: 4859/TCT-CS V/v giảm thuế GTGT

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH Panasonic Việt Nam. (Lô J1-J2, KCN Thăng Long, Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, TP. Hà Nội)

Trả lời công văn số 69/2023/PV ngày 14/9/2023 của Công ty TNHH Panasonic Việt Nam về việc giảm thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP;

Về vấn đề này, ngày 22/7/2022, Bộ Tài chính đã có công văn số 7169/BTC-TCT đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến về việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng giảm thuế và Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến tại công văn số 4206/BTTTT-KHTC ngày 14/8/2022 (bản photocopy kèm theo). Trên cơ sở đó, ngày 22/9/2022, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3522/TCT-CS trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế (bản photocopy kèm theo). Đề nghị Công ty TNHH Panasonic Việt Nam căn cứ công văn số 3522/TCT-CS nêu trên để thực hiện.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/2017/CV-TCT ngày 14/2/2017 của Công ty TNHH Export Trading Commodities Việt Nam hỏi về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế quy định bổ sung về đối tượng không chịu thuế GTGT;

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT và nguyên tắc phân bổ thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4, khoản 5 Điều 5 và khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT hướng dẫn về chính sách thuế đối với thức ăn chăn nuôi và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Theo nội dung trình bày của Công ty TNHH Export Trading Commodities Việt Nam tại công văn số 01/2017/CV-TCT thì:

Đối với sản phẩm cám mì viên, cám mì bột, bã đậu nành, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đã có công văn số 423/CT-TTHT ngày 16/1/2017 trả lời Công ty TNHH Export Trading Commodities Việt Nam là sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế. Theo đó, thuế GTGT đầu vào của dịch vụ sử dụng cho hoạt động thương mại của hàng hóa không chịu thuế thì không được kê khai khấu trừ.

Đối với sản phẩm bắp hạt, hạt đậu nành, Tổng cục Thuế đã có công văn số 479/TCT-CS ngày 15/2/2017 trả lời Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh với nội dung: mặt hàng đậu nành, ngô hạt (bắp) (không phân biệt có dùng làm TĂCN hay không) là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại. Theo đó, thuế GTGT đầu vào của dịch vụ sử dụng cho hoạt động thương mại của các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Về việc phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Công ty TNHH Export Trading Commodities Việt Nam khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động kinh doanh hàng hóa chịu thuế 0% (mặt hàng cà phê xuất khẩu), mặt hàng không phải kê khai, tính thuế GTGT (sản phẩm bắp hạt và hạt đậu nành) và hàng hóa không chịu thuế GTGT (cám mì viên, cám mì bột, bã đậu nành) và không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì Công ty TNHH Export Trading Commodities Việt Nam chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra.