Chlamydia điều trị bao lâu

Chlamydia là gì?

Chlamydia là một bệnh STD có thể lây nhiễm cho cả nam giới và nữ giới. Nó có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng vĩnh viễn đến cơ quan sinh sản của người phụ nữ, khiến người bệnh khó có thai sau này. Chlamydia cũng  làm tăng nguy cơ thụ thai ngoài tử cung [chửa ngoài dạ con].

Cơ chế lây nhiễm

Một người có thể bị lây nhiễm Chlamydia khi quan hệ tình dục đường âm đạo, hậu môn hoặc đường miệng với người bị nhiễm bệnh.

Nếu “đối tác” tình dục của bạn là nam, bạn vẫn có thể bị nhiễm Chlamydia ngay cả khi người đó không xuất tinh.

Nếu bạn đã từng bị Chlamydia và đã được điều trị trong quá khứ, bạn vẫn có khả năng bị tái nhiễm nếu quan hệ tình dục không an toàn với một người bị Chlamydia.

Nếu bạn đang mang thai, bạn có thể lây Chlamydia cho thai nhi.

Cách phòng tránh

Cách duy nhất để tránh STD là không quan hệ tình dục bất kể bằng đường nào.

Khi bạn đang có quan hệ vợ chồng với một người đã được xét nghiệm là nhiễm STD, hãy sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi bạn thực hiện chuyện chăn gối.

Ai có nguy cơ bị Chlamydia ?

Bất cứ ai quan hệ tình dục không an toàn đều có nguy cơ nhiễm Chlamydia. Tuy nhiên, nguy cơ xảy ra cao hơn ở những người trẻ tuổi. Điều này là do những hành vi và những nguy cơ sinh học phổ biến trong giới trẻ. Gay, lưỡng tính, và những người đàn ông có quan hệ tình dục với nam giới đều có nguy cơ bị Chlamydia lây lan qua việc quan hệ đường miệng hoặc hậu môn.

Những người phụ nữ trẻ dưới 25 tuổi, phụ nữ mang thai và những người có nguy cơ cao khác nên được xét nghiệm Chlamydia hàng năm.

Phụ nữ mang thai và Chlamydia

Nếu bạn đang mang thai và bị nhiễm Chlamydia, bạn có thể truyền bệnh cho em bé trong quá trình sinh nở. Căn bệnh này có thể gây nhiễm trùng mắt hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Chlamydia cũng gây nguy cơ sinh non ở bà mẹ.

Vì vậy, nếu đang mang bầu, bạn nên đi xét nghiệm Chlamydia ở lần khám tiền sản đầu tiên. Kiểm tra và điều trị là những cách tốt nhất để ngăn ngừa các vấn đề về sức khỏe.

Dấu hiệu bị Chlamydia

Hầu hết những người bị Chlamydia đều không có triệu chứng hoặc triệu chứng sẽ không xuất hiện cho đến vài tuần sau khi người đó có quan hệ tình dục với bạn tình bị nhiễm bệnh. Ngay cả khi Chlamydia không gây ra triệu chứng gì, nó vẫn có thể phá hỏng cơ quan sinh sản của bạn.

Các triệu chứng thường gặp ở nữ giới:

-       Tiết dịch âm đạo bất thường

-       Bị nóng rát khi đi tiểu

Các triệu chứng thường gặp ở nam giới:

-       Dương vật có dịch

-       Bị nóng rát khi đi tiểu

-       Đau và sưng ở một hoặc cả hai tinh hoàn [triệu chứng này ít phổ biến]

Đàn ông và phụ nữ cũng có thể bị nhiễm Chlamydia trong trực tràng, lây lan bằng đường quan hệ tình dục qua âm đạo hoặc hậu môn, và điều này có thể gây ra chảy máu hoặc đau trực tràng.

Bạn nên đi kiểm tra nếu bạn và “đối tác” nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào, chẳng hạn như bị đau bất thường, dịch có mùi hôi, đi tiểu rát, hoặc chảy máu giữa chu kỳ.

Cách kiểm tra bệnh

Có thể chẩn đoán Chlamydia bằng cách xét nghiệm. Các bác sĩ sẽ yêu cầu bạn cung cấp mẫu nước tiểu hoặc sử dụng tăm bông lấy mẫu từ âm đạo để kiểm tra Chlamydia.

Có thể chữa khỏi Chlamydia không?

Có, nếu điều trị đúng, Chlamydia hoàn toàn được chữa khỏi. Điều quan trọng là bạn phải tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ và sử dụng tất cả những loại thuốc đã được bác sĩ kê toa. Thuốc có thể ngăn chặn nhiễm trùng và hạn chế những biến chứng sau này. Mỗi người sẽ có một cách điều trị riêng, không nên tham khảo của người khác và tự ý điều trị.

Tôi đã điều trị Chlamydia. Tôi có thể quan hệ tình dục tiếp không?

Bạn không nên quan hệ tình dục cho tới khi cả bạn và “đối tác” đã hoàn tất việc điều trị. Nếu bác sĩ kê một liều thuốc duy nhất, nên quan hệ tình dục sau ít nhất 7 ngày kể từ khi dừng thuốc. Nếu bác sĩ kê thuốc theo toa 7 ngày, nên sử dụng hết tất cả các liều trước khi quan hệ tình dục.

Điều gì xảy ra nếu tôi không được điều trị?

Những thiệt hại ban đầu mà Chlamydia gây ra thường không được chú ý. Tuy nhiên, chúng có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Đối với nữ giới, Chlamydia khi không được điều trị có thể lây lan đến tử cung và ống dẫn trứng, gây ra bệnh viêm vùng chậu [PID]. PID thường không có triệu chứng, nhưng một số phụ nữ có thể đau bụng và đau vùng chậu. Ngay cả khi không có triệu chứng ban đầu, PID có thể gây tổn thương vĩnh viễn đến cơ quan sinh sản của phái nữ và dẫn đến đau vùng chậu lâu dài, vô sinh hoặc mang thai ngoài tử cung.

Đàn ông ít gặp các vấn đề về sức khỏe liên quan đến Chlamydia hơn. Việc nhiễm bệnh đôi khi lan đến ống dẫn tinh trùng từ tinh hoàn, gây đau và sốt, nhưng hiếm khi gây vô sinh.

Chlamydia nếu không được điều trị cũng gây tăng nguy cơ bị nhiễm HIV.


Lậu và Chlamydia là hai bệnh thường đi kèm với nhau gây viêm nhiễm ở cổ tử cung của phụ nữ và đường tiết niệu nam giới. Ngoài ra, bệnh cũng có thể thấy ở trực tràng và vùng hầu họng. Nếu không được điều trị sớm và dứt điểm, bệnh sẽ gây nên những biến chứng nguy hiểm.

Những vấn đề về thuốc điều trị

Do vi khuẩn gây bệnh lậu kháng kháng sinh nhóm fluoroquinolone thường gặp ở các quốc gia như Mỹ, các đảo quốc ở Thái Bình Dương, châu Á và Anh, do đó khuyến cáo không dùng fluoroquinolones để điều trị lậu ở người đồng tính nam [MSM] hoặc bệnh nhân thuộc những vùng miền nêu trên trừ phi đã kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh để có hướng điều trị. Tương tự, sự đề kháng của lậu cầu với azithromycin cũng đang trỗi dậy và chỉ dùng azithromycin để điều trị lậu cho bệnh nhân có chống chỉ định với các thuốc khác.

Một tế bào bị nhiễm vi khuẩn Chlamydia trachomatis trên kính hiển vi điện tử.

Do thường gặp nhiễm bộ đôi vi khuẩn, nên bệnh nhân đã được chẩn đoán nhiễm lậu cầu hoặc Chlamydia cần được điều trị cho cả 2 loại vi khuẩn này, trừ khi đã xác định được là chỉ nhiễm có một loại. Tái nhiễm dễ xảy ra nếu tiếp tục tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. Cần điều trị cho cả bạn tình của bệnh nhân trong vòng 60 ngày trước và sau chẩn đoán. Bệnh nhân cần kiêng giao hợp trong vòng 7 ngày điều trị.

Tuân thủ điều trị là cần thiết cho việc điều trị thành công. Để bệnh nhân dễ tuân thủ điều trị, nên chỉ định loại thuốc dùng liều duy nhất/ngày. Ngoài ra, cần xem xét các vấn đề khác là tình trạng kháng thuốc, chi phí điều trị, cơ địa dị ứng thuốc và tình trạng thai nghén.

Phương thuốc điều trị cụ thể

Điều trị lậu cầu

Các hướng dẫn điều trị hiện nay nhấn mạnh việc sử dụng ceftriaxone cho nhiễm lậu cầu ở bất kỳ vị trí nào và azithromycin hoặc doxycycline để cải thiện tỷ lệ chữa dứt điểm, giảm nguy cơ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng cephalosporin. Nhiễm lậu cầu ở vùng hầu là khó điều trị hơn so với những nơi khác. Bệnh nhân có phơi nhiễm với lậu cầu ở vùng hầu họng nếu có thể, nên được điều trị bằng ceftriaxone.

Nếu ceftriaxone không là chọn lựa thì có thể điều trị các thuốc sau cho nhiễm lậu niệu đạo, cổ tử cung và trực tràng:

- Cefixime uống liều duy nhất, cộng với azithromycin hoặc doxycycline. Cefixime không đủ hiệu quả để điều trị lậu cầu vùng hầu họng.

- Tiêm liều cephalosporin duy nhất cộng với azithromycin hoặc doxycycline. Nhưng hiệu quả đối với lậu vùng hầu họng chưa rõ ràng.

Phác đồ thay thế [chỉ dùng cho nhiễm lậu cầu ở niệu đạo, cổ tử cung và trực tràng; không đủ sức cho lậu vùng hầu họng], tùy theo từng bệnh nhân, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định các loại thuốc: cefpodoxime uống liều duy nhất; cefuroxime axetil thuốc uống; spectinomycin tiêm bắp liều duy nhất; azithromycin uống liều duy nhất [cần chú ý đề phòng việc tạo ra chủng kháng thuốc].

Nếu bệnh nhân bị dị ứng với penicillin thì chống chỉ định dùng cephalosporin.

Thuốc spectinomycin có thể được dùng cho nhiễm lậu cầu vùng niệu sinh dục hoặc trực tràng [không đủ sức cho lậu vùng hầu họng].

Khi dùng azithromycin cần cẩn thận do nguy cơ tạo chủng kháng macrolides.

Điều trị Chlamydia

Phác đồ khuyến nghị chung: azithromycin uống liều duy nhất hoặc doxycycline uống ngày 2 lần trong 7 ngày.

Khi phác đồ điều trị này không phù hợp, có thể thay thế bằng các thuốc khác: erythromycin uống ngày 4 lần trong 7 ngày hoặc erythromycin ethylsuccinate uống ngày 4 lần trong 7 ngày hoặc ofloxacin uống ngày 2 lần trong 7 ngày hoặc levofloxacin ngày 1 lần trong 7 ngày.

Điều trị lymphogranuloma venereum [LGV]

Các thuốc được chỉ định chính là doxycycline uống ngày 2 lần trong 21 ngày. Nếu bệnh nhân không uống được thuốc này, có thể chuyển sang thuốc erythromycin uống ngày 4 lần trong 21 ngày hoặc azithromycin uống mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần [phác đồ này dữ liệu nghiên cứu hạn chế].

Ngoài ra, cần xét nghiệm tầm soát lậu cầu ở niệu đạo và cổ tử cung đối với bạn tình gần đây [trong vòng 6 ngày kể từ lúc khởi phát triệu chứng ở người bệnh] và điều trị với azithromycin uống liều duy nhất hoặc doxycycline uống ngày 2 lần trong 7 ngày.

Tầm soát bệnh như thế nào?

Cần kiểm tra cả bạn tình của bệnh nhân, điều trị theo kinh nghiệm nếu họ có quan hệ tình dục với người bệnh trong vòng 60 ngày trước khi bệnh nhân khởi phát triệu chứng. Đa số các trường hợp tái nhiễm đều do bạn tình chưa được chữa trị lây nhiễm lại.

Nếu triệu chứng không giảm, cần đánh giá khả năng tái nhiễm, điều trị thất bại hoặc truy tìm các nguyên nhân khác. Nếu nghi ngờ điều trị thất bại, nên thực hiện kiểm tra độ nhạy cảm, cấy và làm kháng sinh đồ. Nên kiểm tra lại bệnh nhân nam giới 3 tháng sau khi điều trị.

Đối với thai phụ nhiễm Chlamydia, xét nghiệm lại 3 tuần sau khi hoàn tất điều trị [bằng cách cấy vi trùng].

Kiểm tra định kỳ Chlamydia, lậu, giang mai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân. Các vị trí lấy mẫu [ví dụ: họng, niệu đạo, hậu môn, cổ tử cung, trực tràng] sẽ được xác định tùy theo kiểu cách quan hệ tình dục của người bệnh.

Đánh giá về quan hệ tình dục của bệnh nhân, nguy cơ lây nhiễm HIV cùng các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, hướng dẫn bệnh nhân về tình dục an toàn để giảm thiểu rủi ro.

Thuốc gì cho thai phụ khi mắc bệnh?

Tránh dùng fluoroquinolones và tetracyclines cho phụ nữ mang thai.

Nếu thai phụ nhiễm lậu cầu thì được điều trị bằng cephalosporin hoặc azithromycin uống liều duy nhất. Còn đối với bệnh nhân nhiễm Chlamydia thì nên uống azithromycin liều duy nhất hoặc amoxicillin uống ngày 3 lần trong 7 ngày.

Các thuốc điều trị Chlamydia thay thế khi không dùng được các thuốc vừa nêu là erythromycin. Tùy theo hàm lượng mà bác sĩ sẽ có chỉ định cụ thể về liều lượng cũng như thời gian sử dụng thuốc.


Video liên quan

Chủ Đề