Chi từ quỹ phúc lợi có cần hóa đơn

Khoản có tính chất phúc lợi là khoản lợi ích vật chất NLĐ nhận được ngoài những khoản lương thưởng đã thỏa thuận nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC Sửa đổi Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC] thì các khoản chi có tính chất phúc lợi gồm có:

+ Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động. + Chi nghỉ mát

+ Chi hỗ trợ Điều trị. + Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo. + Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau. + Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập. + Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động. + Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động [trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động] + Và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

- Ngoài ra: Các khoản quà tặng các dịp lễ tết đều thuộc nhóm các khoản chi có tính phúc lợi như:

+ Quà trung thu, quà tết cho cán bộ, công nhân [Theo công văn số Số: 4003/TCT-CS 17 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục Thuế V/v Chính sách thuế đối với mua hàng hóa làm quà cho cán bộ, nhân viên]

+ Các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu [Theo Công văn số 5435/TCT-CS ngày 27/11/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN] + Chi phí tổ chức liên hoan tiệc tất niên, giáng sinh cho người lao động cũng là khoản chi có tính chất phúc lợi [Theo Công văn số 109325/CTHN-TTHT ngày 23/12/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN]

1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các khoản chi có tính chất phức lợi nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nhưng BỊ KHỐNG CHẾ

Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì:

Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định như sau: - Theo điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC:

+ Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia [:] 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia [:] số tháng thực tế hoạt động trong năm.

+ Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định [không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế].

+ Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Theo Công văn số 21071/CT-HTr ngày 19/4/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế: Quỹ tiền lương thực tế thực hiện bao gồm toàn bộ lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp, thuế TNCN, bảo hiểm bắt buộc Công ty đã khấu trừ nộp Ngân sách Nhà nước.

Thuế giá trị gia tăng [GTGT] là một loại thuế bắt buộc phải đóng của doanh nghiệp. Theo đó, nhiều khoản chi mà doanh nghiệp phải nắm và thực hiện đóng thuế. Vậy khi chi phúc lợi cho nhân viên thì có được khấu trừ thuế GTGT?

1. Khấu trừ thuế GTGT là gì?

Thuế GTGT đầu vào được hiểu là khi doanh nghiệp mua vào một lượng hàng hóa nhất định thì sẽ phải chịu thuế GTGT của sản phẩm đó, còn khi doanh nghiệp bán sản phẩm cho người tiêu dùng thì người đó sẽ phải chịu thuế GTGT của loại hàng hóa đó.

Còn việc khấu trừ thuế GTGT [VAT] là hoạt động mà doanh nghiệp cần xác định chính xác số tiền thuế phải nộp cho cơ quan thuế dựa trên kết quả của việc lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào.

2. Chi phúc lợi cho nhân viên có được khấu trừ thuế GTGT?

Cụ thể Công văn 4005/TCT-CS năm 2015 về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động. Về vấn đề này, được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế; phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

3. Trường hợp nào được xem là chi phúc lợi nhân viên

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:

- Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.

- Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.

- Chỉ hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau.

- Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.

- Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo nguyên tắc nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...”.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp có khoản chi phúc lợi mà người lao động được thụ hưởng trực tiếp thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định.

Đồng thời doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.

Trích quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa bao nhiêu?

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúclợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; - Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật; - Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại [nếu có] sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Quỹ phúc lợi được chị như thế nào?

“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng ...

Các khoản chi có tính chất phúc lợi khác là gì?

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen ...

Trích quỹ khen thưởng phúc lợi bao nhiêu phần trăm?

Trường hợp lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch thì được trích thêm quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 20% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện”.

Chủ Đề