Chỉ định truyền bicarbonat trong nhiễm toan chuyển hóa năm 2024
Bất kể nguyên nhân ban đầu là gì, tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa kéo dài cho thấy thận đã tăng O3− tăng tái hấp thu, bởi vì HCO3− bình thường được lọc tự do bởi thận và do đó được bài tiết ra ngoài. Thường gặp nhất là giảm thể tích tuần hoàn, hạ kali máu làm tăng tái hấp thu HCO3−, nhưng bất kỳ trường hợp nào làm tăng aldosterone hoặc corticoid muối khoáng (làm tăng hấp thu natri [Na] và thải kali [K+] cùng H+) đều gây tăng HCO3−. Do đó, hạ kali máu là nguyên nhân và hậu quả thường gặp của kiềm chuyển hóa. Các nguyên nhân phổ biến nhất của kiềm chuyển hóa là
Trong số khác là những rối loạn gây ra
Kiềm chuyển hóa có thể là
Hai dạng này có thể cùng tồn tại, ví dụ như ở những bệnh nhân bị quá tải thể tích, dùng lợi tiểu liều cao gây hạ kali máu. Các triệu chứng và dấu hiệu của nhiễm kiềm chuyển hóa
Điều trị nguyên nhân chính, chú ý điều trị tình trạng giảm thể tích và hạ kali máu. Bệnh nhân nhiễm kiềm chuyển hoá có đáp ứng Chloride được truyền tĩnh mạch muối 0,9%; tốc độ truyền thường lớn hơn tốc độ nước tiểu, những dịch thải nhạy hoặc không nhạy cảm khác 50-100 mL/h, cho đến khi Cl niệu tăng lên \> 25 mEq/L (> 25 mmol/L) và pH nước tiểu được đưa về bình thường do tăng bicarbonat niệu. Điều trị bệnh nhân kiềm chuyển hóa không đáp ứng Chloride hiếm khi hiệu quả khi chỉ bù nước. Ở những bệnh nhân bị kiềm chuyển hóa nặng (pH > 7,6) và suy thận mà không thể hoặc không nên lọc máu, truyền tĩnh mạch axit hydrochloric trong dung dịch pha loãng 0,1 đến 0,2 lần bình thường được cho là an toàn và hiệu quả; chú ý truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm vì đó là dung dịch cao phân tử và dễ gây xơ tĩnh mạch ngoại vi. Liều dùng từ 0,1 đến 0,2 mmol/kg/h. Cần thường xuyên theo dõi khí máu động mạch và điện giải đồ.
Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. |