Chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật dựng hay sai
Sau đây, LuatVietnam sẽ giải thích cụ thể thế nào là văn bản quy phạm pháp luật và ai có thẩm quyền ban hành ban hành loại văn bản này. Show Theo giải thích tại Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản có chứa quy phạm pháp luật và được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Trong đó, quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định. Nếu văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì cũng không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? (Ảnh minh họa) Thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luậtCăn cứ Chương 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thẩm quyền ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Trên đây là quy định về: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Ai có thẩm quyền ban hành? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp. >> Hướng dẫn cách trình bày văn bản chuẩn Nghị định 30 Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Quy phạm pháp luật là gì?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 2. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình - thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. (Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) Xem thêm: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành 3. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luậtThẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: - Quốc hội: ban hành Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội: ban hành pháp lệnh, nghị quyết. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: ban hành nghị quyết liên tịch. - Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Chủ tịch nước: ban hành Lệnh, quyết định. - Chính phủ: ban hành Nghị định. - Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: ban hành nghị quyết liên tịch. - Thủ tướng Chính phủ: ban hành quyết định. - Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: ban hành nghị quyết. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: ban hành thông tư. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: ban hành thông tư. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: ban hành thông tư. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: ban hành thông tư. - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; (Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ) - Tổng Kiểm toán nhà nước: ban hành quyết định; - Hội đồng nhân dân các cấp: ban hành nghị quyết; - Ủy ban nhân dân các cấp: ban hành quyết định. - Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 4. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luậtNgôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (được sửa đổi 2020) như sau: - Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu. - Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác. - Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tên. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email . |