Câu chuyện dế Mèn phiêu lưu ký được kể bằng lời của nhân vật nào

1. Câu chuyện được kể bằng lời nhân vật Dế Mèn . Kể theo ngôi thứ nhất .

2. Lối miêu tả này thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại .

3. Em không thích ở Dế Mèn trong cách tự miêu tả và đánh giá giá bản thân là vẻ ngoài của cậu rất cường tráng và đẹp  thật nhưng không nên kiêu căng quá .

4. Khi sang thăm Dế Choắt Dế Mèn nói : " - Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế !

Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng . Ngộ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đuôi . 

5. Khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt Dế Mèn vuwad thương vừa ăn năn tội của mình .

6. Theo em từ những trải nghiệm đáng nhớ , Dế Mèn đã rút ra được bài học : hung hăng , hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ những cử chỉ ngu dại của mình thôi . Thoát nạn rồi , mà còn ân hận quá , ân hận mãi . Thế mới biết nếu , đã trót không suy tính , lỡ xảy ra những việc dại dột , dù về sau có hối cũng không thể làm lại được .

7. Dế Choắt là một người tuy yếu đuối , hiền lành và không tự cao , tự đại . Nếu gặp được nột người bạn như Dế Choắt thì em sẽ quan tâm bạn và sẽ giúp bạn nếu bạn cần .

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

                                           Bài làm 
  

    Bên hàng xóm nhà tôi là cái hang của Dế Mèn . Anh Mèn cũng trạc tuổi như tôi nhưng vì anh khỏe hơn và tôi cũng sợ anh ấy nên tôi gọi anh ấy là anh . 

 Anh Dế Mèn là người ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên anh ấy chóng lớn lắm . Chẳng bao lâu , Dế Mèn đã là chàng thanh niên cường tráng . Một hôm , anh qua nhà tôi chơi vì nhà của tôi luộm thuộm , bề bộn nên anh ấy bảo :

  - Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế ! 

Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng . Ngộ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đuôi . 

   Tôi biết là vậy nhưng biết làm sao được , sức thì không có số nó vậy nên đành chấp nhận .

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn. 

- Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”. 

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

Những chi tiết miêu tả Dế Mèn là: 

- Ngoại hình:

   + Đôi càng mẫm bóng.

   + Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

   + Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.

   + Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.

   + Hai cái răng đen nhánh như hai lưỡi liềm máy, nhai ngoàm ngoạp. 

   + Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.

- Hành động:

   + Thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, co cẳng đạp phanh phách. 

   + Trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

   + Đi đứng oai vệ.

   + Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

→ Lối miêu tả này thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại. 

Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Điều em thích ở Dế Mèn: một chàng dế có ngoại hình đẹp, khỏe mạnh, cường tráng, tự tin. 

- Điều em không thích ở Dế Mèn: Tính cách kiêu căng, hống hách, tự phụ. 

Vì : Ý thức được thế mạnh và vẻ đẹp của mình là một điều tốt nhưng Dế Mèn lại sa vào sự tự phụ, hống hách tới mức ngộ nhận về bản thân thì có thể dễ dẫn đến những việc làm sai trái và kết cục đau buồn.  

Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những lời Dế Mèn nói với Dế Choắt khi sang thăm nhà và khi được Dế Choắt nhờ giúp đỡ: 

+ “Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. … Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.” 

+ “Được, chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào.”

+ “Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này. Ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!”  

→ Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, coi thường, khinh khỉnh, dửng dưng, thờ ơ, không chịu giúp đỡ,… 

Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Sau khi trêu chị Cốc rồi chứng kiến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những cảm xúc, suy nghĩ: 

+ Sợ hãi khi nghe Cốc mổ Choắt: “Khiếp nằm im thin thít”

+ Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường hết được.

+ Hốt hoảng lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Dế Choắt.

+ Ân hận xám hối, vừa thương bạn vừa ăn năn. 

+ Đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá.

→ Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ; vẫn còn có tình cảm đồng loại, biết ăn năn hối lỗi.

Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Dế Mèn rút ra được bài học: 

+ “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”

Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình.

Câu 7 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Hình dung về nhân vật Dế Choắt: Một người gầy gò, ốm yếu, xấu xí, thảm hại.

- Nếu gặp người như Dế Choắt em sẽ đồng cảm, yêu thương, không coi thường, hách dịch, giúp đỡ bạn những lúc khó khăn, hoạn nạn,…

              nhớ  cho ctlhn :>

qua lời kể của nhân vật dế mèn với các nhân vật:Dế Mèn,mẹ Mèn, Dế Trũi,Bọ Ngựa, Chim Trả,Kiến Chúa, Chuồn Chuồn, cậu Kỉm Kìm Kim,Bọ Muỗi,chị Nhà Trò,...

qua lời kể của nhân vật dế mèn với các nhân vật:Dế Mèn,mẹ Mèn, Dế Trũi,Bọ Ngựa, Chim Trả,Kiến Chúa, Chuồn Chuồn, cậu Kỉm Kìm Kim,Bọ Muỗi,chị Nhà Trò,...

duoc ke bang loi cua nhan vat de men . de choat .anh giong vo maychi caocao ngu.chi coc tham khao nha ban

Câu hỏi hot cùng chủ đề

  • Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...) Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

    (Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)

    1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)

    2. Xác định và chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản? (1 điểm)

    3. Mưa mùa xuân đã đem đến cho muôn loài điều gì? (1 điểm)

    4. Dựa vào nội dung câu in đậm trên, là một người con em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô như thế nào khi đang ngồi trên ghế nhà trường? (1,5 điểm)

    II. LÀM VĂN (6 điểm)

    Giờ ra chơi luôn đầy ắp tiếng cười, tiếng nói, hãy viết bài văn tả quang cảnh ra chơi sân trường em.

     Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020 - 2021

    I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (4 điểm)

1. Phương thức biểu đạt chính là miêu tả ( 0,5 điểm)

2. Xác định một biện pháp tu từ:

Học sinh xác định và chỉ ra một trong những biên pháp tu từ sau: (1 điểm)

- Nhân hóa:

-> Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất.

-> Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành.

-> Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.

- So sánh -> Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót.

- Ẩn dụ -> Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

3. Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài:

Có thể trả lời 1 trong 2 ý sau:

Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài sự sống và sức sống mãnh liệt. (1 điểm)Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. (0,5 điểm)Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. (0,5 điểm)

4. Em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô khi đang ngồi trên ghế nhà trường:

Chăn chỉ học tập, đạt thành tích cao trong học tập. (0,75 điểm)Yêu thương, kính trọng, ngoan ngoãn, lễ phép. (0,75 điểm)

II. LÀM VĂN (6 điểm)

*Yêu cầu hình thức:

Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn miêu tả.Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu nội dung:

Mở bài:

Giới thiệu quang cảnh giờ ra chơi bổ ích, thú vị. (0,5điểm)
Thân bài: (5 điểm)

* Tả khái quát quang cảnh trước giờ ra chơi

 Sân trường vắng vẻ, có thầy giám thị đi lại, cô lao công quét dọn.Không gian chim chóc, nắng vàng…Tiếng chuông reo vang lên báo hiệu giờ ra chơiThầy cô kết thúc tiết học các bạn ùa ra sân chơi.

* Trong giờ ra chơi:

Học sinh ùa ra sân, thầy cô vào phòng giáo viên nghi ngơi.Sân trường rộn rã tiếng cười, mỗi nhóm học sinh chơi những trò chơi khác nhau: bóng rổ, cầu lông, đá bóng…Ghế đá có vài bạn ngồi trao đổi bài, nói chuyện cười rúc rích…Những chú chim trên cành hót ríu rít….Những con gió….Khôn mặt các bạn đã lấm tấm mồ hôi…

* Sau giờ ra chơi:

Tiếng chuông reo kết thúc giời ra chơiCác bạn học sinh nhanh chân vào lớp học.Sân trường vắng vẻ trở lại…

Kết bài: (0,5điểm)

Suy nghĩ của em về giờ ra chơi.
*Lưu ý: Tùy vào cách diễn đạt của HS để cho điểm phù hợp.