Cách viết phần kết luận và kiến nghị luận văn năm 2024

Kết luận (Conclusion) là nội dung chính cuối cùng của một bài báo khoa học. Nhiều người cho rằng đây là phần khá khó viết vì họ cảm thấy không còn lại gì để viết hoặc không còn ngôn từ gì để diễn tả sau khi đã dành tất cả tâm trí, ý tưởng cho bài viết từ đầu đến giờ.

Tuy vậy, dưới đây sẽ giới thiệu một số cách trình bày phần kết luận cũng như những nội dung cần có của phần này. Điều này sẽ giúp các nhà nghiên cứu trẻ tự tin hơn khi viết phần chính cuối cùng của bài báo này.

Có nhiều cách để trình bày phần Kết luận. Tuy nhiên, có 02 nội dung quan trọng phải có trong phần Kết luận là:

(i) tóm tắt những kết quả nghiên cứu chính, và

(ii) khẳng định lại tầm quan trọng của nghiên cứu (Harvard College Writing Center, n.d.).

Cụ thể và chi tiết hơn, những nội dung chính được trình bày trong phần Kết luận gồm (Harvard College Writing Center.; n.d.; Walden University Writing Center. (n.d.). Writing a paper: Conclusions. https://academicguides.waldenu.edu/writingcenter/writingprocess/conclusions

[123doc] - cac-yeu-to-anh-huong-den-tien-do-hoan-thanh-du-an-dau-tu-xay-dung-co-ban-tai-thanh-pho-ho-chi-minh

  • Đề thu hoạch CLC - đề thi kết thúc học phần nckh
  • Luyện sửa văn bản word - hihi
  • 3586 KLTN Bui Gia Han - “NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI SỨ THƯƠNG HIỆU LÀ NGƯỜI NỔI TIẾNG ĐỐI VỚI QUYẾT
  • Khái niệm chương 2 - nghiên cứu khoa học

Preview text

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5 Kết luận

Mục tiêu khi thực hiện đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sữa tươi Vinamilk của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh, tìm mối quan hệ giữa sự lựa chọn và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn, mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của các nhân tố tới ý định lựa chọn sản phẩmừ đó đưa ra những giải pháp để thu hút người tiêu dùng, gia tăng số lượng sản phẩm bán ra.

Hành vi của người tiêu dùng là quá trình khởi xướng từ cảm xúc là mong muốn sở hữu sản phẩm và dịch vụ, cảm xúc này biến thành nhu cầu. Từ nhu cầu, con người truy tìm các thông tin sơ cấp để thoả mãn nhu cầu. Hành vi của người tiêu dùng sẽ chịu nhiều tác động khác nhau thông qua các góc nhìn như: góc nhìn xã hội học, góc nhìn kinh tế, góc nhìn kỹ thuật. Người mua - người tiêu dùng sống trong một xã hội, cho nên hành vi của họ chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố trong xã hội: các yếu tố thuộc về văn hoá: các yếu tố mang tính chất cá nhân như tuổi tác và giai đoạn trong đời sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối sống, cá tính: các yếu tố mang tính chất xã hội như nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị: các yếu tố mang tính chất tâm lý: động cơ, tri giác, lĩnh hội, niềm tin và thái độ.

Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn mua sữa tươi Vinamilk của người tiêu dùng tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện qua các nhân tố: thương hiệu, bao bì, giá cả, chất lượng, chiêu thị và nhóm tham khảo.

Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng hai phương pháp chính: phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các thang đo thành phần ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thông tin từ nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm sàng lọc các

biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm thành phần ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm: Phương pháp kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua công cụ chính là phần mềm SPSS. Với nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và gửi bảng câu hỏi qua thư điện tử. Đối tượng được phỏng vấn trực tiếp và nhận bảng câu hỏi qua thư điện tử là những người tiêu dùng đã từng mua sản phẩm sữa tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert với 7 mức độ hài lòng, với 1 điểm là hoàn toàn không hài lòng đến 7 điểm là hoàn toàn hài lòng đo được đánh giá thông qua : Đánh giá sơ bộ sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFAương pháp phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết. Phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 16 được sử dụng cho phân tích dữ liệu.

Những kết quả được nghiên cứu

Theo kết quả nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được điều chỉnh từ 6 nhân tố thành phần với 28 biến quan sát thành 7 nhân tố bao gồm ý định, thương hiệu, bao bì sản phẩm, chất lượng của sản phẩm, giá cả sản phẩm, chiêu thị, nhóm tham khảo với 35 biến quan sát. Thành phần quyết định mua sữa của người tiêu dùng với 4 biến quan sát vẫn được giữa nguyên. Sau khi bổ sung và hiệu chỉnh, các thang đo đều đạt được mức tin cậy và giá trị cho phép.

Kết quả qua 2 lần phân tích nhân tố EFA tác giả loại bỏ các biến SP1, SP2, SP3, CT4, NTK4, BB3, BB4, NTK3, SP4 (vì có mức chênh lệch của hệ số tải nhân tố < 0) ,nên tác giả loại các biến này; và đây là các biến xấu khi phân tích nhân tố EFA ở lần thức nhất.

2 GC2 Giá cả Sữa tươi Vinamilk phù hợp với chất lượng

4.

3 GC3 Giá cả Sữa tươi Vinamilk cạnh tranh với đối thủ

4.

4 GC4 Giá cả Sữa tươi Vinamilk đáp ứng được với mong đợi của tôi

4.

5 GC5 Sữa tươi Vinamilk có giá cả ổn định 4. Bảng 5 Giá trị trung bình biến quan sát GC sau khi phân tích Cronbach’s Anpha

Qua kết quả phân tích trong bảng 5 ta thấy: Khách hàng chấp nhận mua sữa tươi Vinamilk với mức giá hiện tại vì khách hàng nhận thấy mức giá này phù hợp với chất lượng của sản phẩm. Vì vậy để nâng cao ý định mua của khách hàng về giá cả cảm nhận Vinamilk cần bán hàng với mức giá ổn định cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ, đồng thời tiếp tục sản xuất và bán các sản phẩm sữa tươi Vinamilk với mức giá hợp lý cạnh tranh hơn các đối thủ khác.

  • Nhóm tham khảo

Yếu tố thứ hai tác động đến ý định mua sản phẩm của người tiêu dùng là nhóm tham khảo (β=0,262).

ST T

Mã Hoá Phát Biểu Mean

1 NTK1 Thường tham khảo ý kiến của bạn bè trước khi đưa ra quyết định mua sản phẩm

3.

2 NTK2 Tôi nhận được lời tư vấn nên mua sản phẩm từ nhân viên bán hàng

3.

3 NTK3 Chọn mua theo ý kiến, sở thích của gia đình 4. 4 NTK4 Chọn mua sau khi tham khảo thông tin trên quảng cáo trên TV, phương tiện truyền thông

3.

5 NTK5 Tôi nhận được các phản hồi tích cực từ những người đã sử dụng Sữa tươi Vinamilk.

4.

Bảng 5 Giá trị trung bình biến quan sát NTK sau khi phân tích Cronbach’s Anpha

Việc xây dựng các chương trình truyền thông Sữa tươi Vinamilk gắn liền với hình ảnh bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng Sữa tươi Vinamilk để bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể cũng nên được đẩy mạnh.

Hơn nữa, Vinamilk cần tiến hành thu thập mọi phản hồi từ khách hàng và lấy đó làm cơ sở để thay đổi sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu và nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng nhằm để lại ấn tượng tốt cho người tiêu dùng. Đó là nền tảng để người tiêu dùng giới thiệu bạn bè và người thân họ sử dụng sản phẩm Sữa tươi Vinamilk.

  • Chiêu thị

Yếu tố thứ ba trong ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng là yếu tố chiêu thị ( β=0,200).

ST T

Mã Hoá Phát Biểu Mean

1 CT1 Sản phẩm được quảng cáo thường xuyên trên các phương tiện truyền thông

4.

2 CT2 Phương thức quảng cáo sản phẩm lôi cuốn, hình ảnh bắt mắt, hấp dẫn

4.

3 CT3 Quảng cáo truyền tải những thông tin cần biết về sản phẩm giúp dễ dàng lựa chọn

4.

4 CT4 Có nhiều chương trình khuyến mãi trong năm 4. 5 CT5 Giá trị khuyến mãi hấp dẫn cho mỗi lần mua 3.

Bảng 5 Giá trị trung bình biến quan sát TH sau khi phân tích Cronbach’s Anpha

Theo báo cáo thường niên ngành "Thực phẩm và đồ uống” của Brand Finance 2022, thương hiệu Vinamilk đã được định giá 2,8 tỷ USD, tăng ấn tượng 18% so với năm 2021 và thăng hạng ở nhiều bảng xếp hạng lớn về giá trị và sức mạnh thương hiệu. Đặc biệt, Vinamilk đã vượt qua 2 thương hiệu lớn khác để dành vị trí dẫn đầu trong Top 3 thương hiệu sữa tiềm năng nhất toàn cầu. Vinamilk cũng là thương hiệu duy nhất đến từ khu vực Đông Nam Á.

Các sản phẩm của Vinamilk đều là sản phẩm có chất lượng ( biến quan sát TH6 có giá trị mean cao nhất trong thang đo Thương Hiệu (4). Là một thương hiệu nổi tiếng, uy tín, đang tin cậy, vì thế sữa tươi Vinamilk luôn được đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm và lựa chọn( giá trị mean TH4 là 4).

Khách hàng quan tâm đến sữa tươi Vinamilk vì đây là một thương hiệu sản phẩm sữa có chất lượng. Vì vậy, nhà sản xuất cũng như nhà phân phối nên chú trọng vào việc sản xuất và phân phối các sản phẩm sữa có chất lượng cao để nâng cao uy tín của thương hiêu Sữa tươi Vinamilk. Đồng thời thực hiện các chương trình quảng cáo đến người tiêu dùng với sứ mệnh “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”. Vinamilk nên thực hiện nhiều chương trình marketing nhằm phát triển thương hiệu Sữa tươi Vinamilk đến rộng rãi và nằm sâu trong tiềm thức khách hàng. Sự nổi tiếng mà Vinamilk đã gây dựng trong nhiều năm qua tạo nên sự tin tưởng cho mọi khách hàng và ngược lại khách hàng luôn cảm thấy tin tưởng với các các sản phẩm Sữa tươi Vinamilk tại Việt Nam

  • Sản phẩm:

Sản phẩm lại là yếu tố quan trọng thứ 5 (β=0,110), điều này cho thấy sản phẩm đều đạt chất lượng và mang lại sự thoả mãn với đa số người tiêu dùng khi có ý định mua sản phẩm.

ST T

Mã Hoá Phát Biểu Mean

1 SP1 Sữa phù hợp với khẩu vị của người sử dụng 4. 2 SP2 Sữa cung cấp nhiều dinh dưỡng cho người sử dụng

4.

3 SP3 Sữa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không có chất bảo quản

4.

4 SP4 Sữa luôn đảm bảo được sự đồng nhất, không bị kết tủa, không có mùi vị lạ

4.

5 SP5 Sữa luôn giữ tươi ngon trong 6 tháng trước khi mở hộp

4.

Bảng 5 Giá trị trung bình biến quan sát SP sau khi phân tích Cronbach’s Anpha

Người tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến việc thời gian đảm bảo chất lượng sữa còn tươi ngon sau khi sản xuất (giá trị mean của biến SP5 là 4), sản phẩm phải cung cấp nhiều dinh dưỡng cho người sử dụng( giá trị mean của biến SP2 là 4,17). Vì vậy, nhà sản xuất cần kiểm tra chặt chẽ quy trình sản xuất của mình đề đảm bảo chất lượng của sản phẩm luôn được tươi ngon, không bị kết tủa, không có mùi vị lạ (biến SP4 có giá trị mean 4), luôn đảm bảo an toàn thực phẩm và đặt biệt không có chất bảo quản (biến SP3 có giá trị mean 4). Muốn vậy, Nhà sản xuất cần chú trọng đến nguồn nguyên liệu nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu với chất lượng tốt cho quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất, phù hợp với khẩu vị của khách hàng.

5 Ý nghĩa

5.3 Về mặt lý thuyết

Thị trường Việt Nam nói chung chưa được quan tâm nhiều đến việc xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến ý định cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp, thương hiệu chủ yếu vẫn còn mơ hồ về việc người tiêu dùng chọn mua, xây dựng thương hiệu, mối tương quan giữa các yếu tố này với nhau. Nghiên cứu cung cấp nguồn dữ liệu tổng quan và một số nghiên cứu dẫn chứng cho mức độ quan trọng của ý định mua sản phẩm và những yếu tố tác động đến ý định mua của người tiêu dùng nhằm góp phần cho các doanh nghiệp có một nhìn nhận cụ thể hơn và đúng chuẩn mực hơn.

5.3 Về mặt thực tiễn

Nghiên cứu này xác định và cho thấy được mức độ ảnh hưởng của yếu tố tác động đến ý định mua sữa tươi của người tiêu dùng đối với thương hiệu sữa tươi Vinamilk chính là sự thõa mãn của người tiêu dùng và người tiêu dùng được thõa mãn hay không lại chịu sự tác động của nhóm 7 yếu tố: Ý định, chất lượng sản phẩm, nhóm tham khảo, giá cả, truyền thông – chiêu thị, thương hiêu, bao bì. Từ kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy được tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mua sữa tươi của khách hàng đối với thị trường sữa tươi Vinamilk tại TP Hồ Chí Minh từ đó các doanh nghiệp có thể có một cái nhìn cụ thể hơn và thiết thực hơn để có thể xây dựng chính sách phát triển cho doanh nghiệp mình. Đây là yếu tố quan trong trong thị trường cạnh tranh hiện nay.

Hình ảnh thương hiệu là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự quyết định mua sắm của khách hàng chính vì vậy mà Vinamilk nói chung và các doanh nghiệp sữa tươi nói riêng cần chú trọng hơn nữa đến việc xây dựng hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp. Một hình ảnh thương hiệu tốt đẹp trong tâm trí khách hàng, trong lòng khách hàng sẽ góp phần phát triển thương hiệu đó mạnh hơn và bền vững

hơn. Điều quan trọng nhất là sẽ thu hút được khách hàng đến mua sữa tươi Vinamilk nhiều hơn và lợi nhuận cao hơn.

5 Hạn chế

Nghiên cứu đã trình bày những kết quả về ý định mua sữa tươi Vinamilk của người tiêu dùng tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở các lý thuyết về hanh vi tiêu dùng. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế cụ thể như sau:

Thứ nhất: Kích thước mẫu chưa nhiều, nếu điều kiện về thời gian, nguồn lực cho phép, tác giả sẽ khảo sát mở rộng toàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, khi đó kết quả có thể mang tính đại diện tốt hơn.

Thứ hai: Cần có những nghiên cứu định tính sâu rộng hơn nữa để tiếp tục hoàn thiện mô hình nghiên cứu và thang đo như giải quyết các mối quan hệ đa biến bằng phương pháp SEM.

Thứ ba: Việc nghiên cứu chỉ thực hiện đối với sữa tươi Vinamilk , cần có những nghiên cứu đối với các nhóm công ty sản xuất Sữa tươi trong và ngoài nước như Devondale Việt Nam, Ba Vì, Cô Gái Hà Lan...

Thứ tư: Bài nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn mua của khách hàng như: YD, NTK, SP, GC, CT, TH, BB. Chưa tiến hành nghiên cứu trên các yếu tố khác cũng như các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến ý định mua Sữa tươi Vinamilk của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh như: Đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng của nền kinh tế, thói quen người tiêu dùng, thái độ người tiêu dùng...