Cách chia tỷ lệ cổ phần

Khi chương trình Thương Vụ Bạc Tỷ Việt Nam ra đời, có rất nhiều bạn thắc mắc về các thỏa thuận tỉ lệ góp vốn của các Shark hay đưa ra trong chương trình thường xuyên là 36%, 51%, 65%. Vậy tại sao lại có con số đó hay các con số đó có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp.

Đang xem: Cách tính tỷ lệ sở hữu cổ phần

Hãy cùng Zurich Duyên Hải tìm hiểu qua nhé!

Nội dung bài viết:

I. Con Số 36% – Quyền Phủ Quyết

II. Con Số 51% – Quyền Chi Phối

II. Con Số 65% – Quyền Quyết Định

Chúng ta cùng đi vào nội dung chi tiết qua bài viết bên dưới!

I. CON SỐ 31% – Quyền Phủ QuyếtTrong Thương Vụ Bạc Tỷ, Shark Phú hay nhắc đến con số này. Thực ra pháp luật không hề quy định cụ thể về con số 36%; Tuy nhiên theo quy định Pháp Luật về Vốn, có tỉ lệ là 65% [theo điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014].

– Trong điều 144 có nêu rõ: “Điều kiện để nghị quyết được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự hợp tán thành”.

– Như vậy, để thông qua 1 quyết định thì phải cần 65% số phiếu biểu quyết tán thành, còn lại 35% sẽ là không tán thành. Vậy nếu trường hợp trên, Shark Phú có 35% cổ phần đồng nghĩa với việc “nghị quyết-quyết định trong công ty sẽ không được thông qua nếu không có sự tán thành của Shark Phú”.

Xem thêm: Cách Tính Gạch Ốp Tường 30X45 Với Số Lượng Chính Xác Nhất, Cách Tính Diện Tích Gạch Ốp Tường, Gạch Lát Nền

Do đó dễ nhận thấy việc sở hữu 36% cổ phần thì sẽ có được quyền phủ quyết tất cả các vấn đề quan trọng của công ty.

II. CON SỐ 51% – Quyền Chi PhốiNếu như tỉ lệ 36% cổ phần tượng trưng cho quyền phủ quyết, thì 51% cổ phần không chỉ dừng lại ở quyền phủ quyết mà còn tượng trưng cho quyền chi phối:

– Nếu Cổ đông có được 51% cổ phần thì quyền phủ quyết đương nhiên sẽ có được. Bên cạnh đó, với con số 51%, cổ đông sẽ có “quyền lực” tự mình thông qua các nghị quyết và quyết định thông thường [ví dụ: lựa chọn thị trường, đối tác, bổ nhiệm nhân sự cấp thấp,…]

– Theo khoản 2 điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 nêu rõ: “Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổng đông dự họp tán thành”.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Lấy Hyperlink Trong Excel Kèm Ví Dụ Minh Họa, Tạo Hyperlink Trong Excel

Như vậy, Các nghị quyết và quyết định về các vấn đề thông thường thì cổ đông chiếm 51% cổ phần hoàn toàn có thể tự mình thông qua các vấn đề này mà không phải quan tâm đến việc thuyết phục ai khác trong công ty.

III. CON SỐ 65% – Quyền Quyết Định– Khi cổ đông nắm giữ 65% cổ phần, họ có thể quyết định tất cả các vấn để bao gồm các vấn đề thông thường hoặc kể cả những quyết định mang tính chất thay đổi lớn như: bán tài sản công ty, thay đổi giải thể phá sản công ty,…

– Thực tế không dừng lại quy định cứng nhắc về các con số quyết định hết quyền lợi cổ đông, mà nó còn có thể được thông qua theo các thỏa thuận được ghi vào Điều Lệ của công ty, trong những trường hợp thành lập công ty mà chỉ có vốn thấp có thể tác động qua chính điều lệ không nhất thiết phải 65% mới được quyết định mà có thể chỉ cần con số nhỏ hơn,…

Hy vọng qua những chia sẻ trên về các tỷ lệ 36% 51% 65%, Zurrich Duyên Hải có thể giúp Quý khách hàng hiểu thêm quy định của pháp luật về tỷ lệ vốn góp cũng như các quyết định của doanh nghiệp!

Nếu có thắc mắc khác sâu hơn về vấn đề này, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác. Hãy Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính

Phần trăm cổ phần là gì, tỷ lệ góp vốn của công ty cổ phần được quy định như thế nào. Đây là những câu hỏi mà thời gian gần đây Luatvn.vn nhận được rất nhiều. Trong bài viết này, đội ngũ Luatvn.vn sẽ tư vấn tường tận những thông tin liên quan tới phần trăm cổ phần của doanh nghiệp.

Tìm hiểu phần trăm cổ phần là gì?

Phần trăm cổ phần là tỷ lệ số vốn góp của một cá nhân, tập thể vào một công ty. Trong đó:

  • Người góp vốn vào công ty được gọi là cổ đông.
  • Và công ty đó được gọi là công ty cổ phần.
  • Lợi nhuận thu được của công ty cổ phần được chia theo phần trăm cổ phần đóng góp.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty cổ phần có sự phân chia quyền lực.

Trước hết là phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của các cổ đông, nhằm đảm bảo một cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, bảo vệ đến mức tối đa quyền lợi của các cổ đông. Nhóm hoặc cổ đông sở hữu 75% cổ phần sẽ nắm quyền kiểm soát công ty và thông qua được mọi quyết định của công ty.

Xem thêm: Quy định điều lệ công ty cổ phần

Mô hình tổ chức quản lý và hoạt động của công ty cổ phần

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Phần trăm cổ phần là gì, tư vấn tỷ lệ góp vốn

Phần trăm cổ phần là gì: Tư vấn tỷ lệ vốn góp và trách nhiệm tương đương

Như bạn đã biết công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, những vấn đề quản lý nội bộ, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông được giải quyết chủ yếu dựa trên nguyên tắc đối vốn [nghĩa là dựa trên giá trị cổ phần mà các cổ đông nắm giữ].

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty có sự phân chia quyền lực trước hết phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của các cổ đông, nhằm đảm bảo một cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, bảo vệ đến mức tối đa quyền lợi của các cổ đông sau khi thành lập công ty và doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động, phát triển.

Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định:

“Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a] Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b] Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty”

Vậy, công ty của bạn có thể lựa chọn một trong hai cách thức tổ chức quản lý nêu trên. Đối với các chức vụ, vị trí trong công ty, áp dụng khoản 2 Điều 135 Luật doanh nghiệp năm 2014 cụ thể như sau:

Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

“a] Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b] Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c] Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d] Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

đ] Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

e] Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g] Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h] Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i] Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k] Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”

Như vậy các vị trí trong công ty sẽ được bầu cử trong Đại hội đồng cổ đông do các cổ đông có quyền bầu cử chọn ra. Quyền bầu cử của cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phần và loại cổ phần họ sở hữu. Do đó, dựa trên những thông tin bạn cung cấp, bạn có 20%; một người 70%; một người 10%, thì người có 70% cổ phần sẽ có khả năng cao trong việc tạo ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn các chức danh, vị trí trong công ty.

Xem thêm: So sánh các loại cổ phần trong công ty để hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ

Về vấn đề tăng thêm vốn góp vào công ty

Theo khoản 5 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định:

Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

” a] Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

b] Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;

c] Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này”

Để tăng vốn điều lệ, công ty bạn có thể lựa chọn một trong các trường hợp nêu trên bạn nhé!

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng về vấn đề phần trăm góp vốn là gì. Đồng thời chúng tôi cũng đưa ra những thông tin về tỷ lệ vốn góp cũng như trách nhiệm của từng đối tượng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp quý khách hàng và bạn đọc còn băn khoăn về điều gì, có thể liên hệ trực tiếp với Luatvn.vn để được tư vấn, giải đáp thắc mắc nhanh chóng nhất. 

Xem thêm:

Video liên quan

Chủ Đề