Cách tính thời hạn thi hành an phạt tù

Người gửi: P.H

Câu hỏi được biên tập từchuyên mục tư vấn pháp luật hình sựcủa Công ty Luật Minh Khuê

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự1900.6162

Trả lời:

Thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

-Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Nội dung phân tích:

Căn cứ vào mục 6.4 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP quy định:

"Khi cho người bị xử phạt tù hưởng án treo, trong mọi trường hợp Toà án phải ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và phân biệt như sau:

a] Trường hợp người bị xử phạt tù không bị tạm giam thì thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm.

b] Trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì lấy mức hình phạt tù trừ đi thời gian đã bị tạm giam để xác định mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành. Thời gian thử thách trong trường hợp này bằng hai lần mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm."

Như vậy, với trường hợp của bạn,Tòa đã quy định thời gian mà bạn phải chịu thi hành án là 6 tháng, nhưng do bạn được hưởng án treo, không bị tạm giam nên thời gian thử thách hình phạt tù của bạn sẽ gấp 2 lần hình phạt tù mà bạn phải chấp hành, do đó thời gian thử thách của bạn sẽ là 6x2=12 tháng.

Nên tổng thời gian bạn chịu thi hành án là 12 tháng chứ không phải là 18 tháng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàngcung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailhoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.6162.Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng.!.

Ban tư vấn Luật hình sự.

Ngày hỏi:21/11/2014

Cách tính thời gian chấp hành án ví dụ: chấp hành án phạt 8 tháng 21 ngày thì mỗi tháng tính trung bình là 30 ngày. Vậy tổng cộng là chấp hành án 261 ngày. Nếu thời gian chấp hành án tính từ 31-3 thì 261 ngày sau là 16-12 phải không. Hay là 8 tháng sau là 30 tháng 11+thêm 21 ngày nữa là hết hạn ngày 21-12 ạ.

Nội dung này được Luật sư Đào Kim Lân tư vấn như sau:

 Án phạt tù tuyên theo năm, tháng và ngày chứ không tuyên ngày, vì vậy tùy theo mức án mà tính, ví dụ mức án 8 tháng 21 ngày, nghĩa là người chấp hành án phải thi hành ánh 8 tháng, thêm 21 ngày nữa, không tính tháng 30, 31 hay 28, 29 v.v... Vậy nếu ngày bắt đầu chấp hành hành là 31/3 thì 30/11 là 8 tháng, thêm 21 ngày là ngày 21/12, ngườ đó hoàn tất việc thụ án [ chưa tính thời gian miễn, giảm theo quy định]. 

Nguồn:

Theo Dân Luật

Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo, Quý độc giả cần xem Căn cứ pháp lý của tình huống này để có thông tin chính xác hơn.


Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

Người nhà tôi phạm tội và bị kết án 4 năm tù, tính đến tháng 2/2014 là đã chấp hành được 1 năm. Tôi nghe nói nếu cải tạo tốt có thể xin giảm thời gian chấp hành hình phạt. Xin hỏi Luật sư điều đó có đúng không?

Nội dung này được Công ty luật Thái An tư vấn như sau:

  • Căn cứ vào Điều 58 Bộ Luật hình sự 1999: “Người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân.

    […] Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là hai mươi năm”.

Căn cứ vào Điều 3 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán, Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù: "3.1. Người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt tù được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây: a] Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hành phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mưới năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với hình phạt tù chung thân; b] Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập; c] Không vi phạm chế độ, nội quy của Trại giam [Trại tạm giam] [đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù]; d] Được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục [đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ] hoặc cơ quan thi hành án phạt tù [đối với người đang chấp hành hình phạt tù] đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt. 3.2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt a] Người bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến chín tháng, b] Người bị kết án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là người bị kết án phạt tù có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Trại giam [Trại tạm giam]. c] Người bị kết án tù chung thân lần đầu được giảm xuống ba mươi năm. d] Mỗi người có thế được giảm thời hạn chấp hành hình phạt nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là một phần hai mức hình phạt đã tuyên hoặc hai nươi năm đối với hình phạt tù chung thân.

đ] Mỗi người mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt một lần. Trường hợp trong năm đó sau khi được giảm thời hạn chấp hành hình phạt mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lại lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thế được xét giảm thêm tối đa là hai lần trong một năm"

Theo đó, người nhà anh có thể xin được giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi đủ các điều kiện quy định trên.


Nguồn:

CÔNG TY LUẬT THÁI AN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Về phạm vi và đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về quan hệ phối hợp trong việc thi hành một số quy định của Luật Thi hành án hình sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự về thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện [gọi chung là thi hành án hình sự tại cộng đồng]. Thông tư liên tịch được triển khai, áp dụng trong Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ về thi hành án hình sự, Công an cấp xã

Đối tượng áp dụng là người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện [gọi chung là người chấp hành án].

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng triển khai, thực hiện.

Đối với việc tiếp nhận người thi hành án trong trường hợp người chấp hành án tự giác đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù

 Việc tiếp nhận người chấp hành án thực hiện như sau:

 Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại bản án đã có hiệu lực pháp luật: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận; đưa người bị kết án phạt tù đi chấp hành án phạt tù;

 Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận; đưa người được hoãn đi chấp hành án phạt tù; thông báo cho Toà án đã ra quyết định thi hành án để làm thủ tục hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt phạt tù;

 Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận; đưa người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi chấp hành án trước khi được tạm đình chỉ để tiếp tục chấp hành án phạt tù; thông báo cho Toà án đã ra quyết định thi hành án để làm thủ tục hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

Đối với người được hưởng án treo có quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đã có hiệu lực pháp luật, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đã có hiệu lực pháp luật: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận; làm thủ tục đưa người chấp hành án đi chấp hành án phạt tù.

Việc tiếp nhận người chấp hành án tự giác đến chấp hành án phải lập biên bản; việc đưa người đi chấp hành án phạt tù tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Thi hành án hình sự.

Thi hành án treo, cải tạo không giam giữ đối với các trường hợp khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án nhưng người chấp hành án không còn ở nơi cư trú

 Khi nhận được quyết định thi hành án treo, cải tạo không giam giữ mà người chấp hành án không có mặt tại nơi cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xác minh tại các địa phương được Toà án giao giám sát, giáo dục người chấp hành án; tại các địa chỉ khác của người bị kết án được ghi trong bản án [nếu có] và các địa chỉ khác có liên quan.

 Trường hợp xác định được nơi ở của người chấp hành án thì yêu cầu người chấp hành án trở về nơi cư trú; lập biên bản xử lý vi phạm hoặc xử phạt vi phạm hành chính [tuỳ theo tính chất, mức độ] và tiến hành các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

 Trường hợp xác định người chấp hành án đã bỏ đi khỏi nơi cư trú không biết đi đâu, không rõ đang ở đâu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Toà án đã ra quyết định thi hành án để giải quyết, xử lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Toà án đã ra quyết định thi hành án phải có văn bản trả lời về việc thi hành án.

 Trường hợp xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi cấp huyện [có địa chỉ rõ ràng, nơi ở ổn định] thì thực hiện như sau:

Trường hợp người chấp hành án được thay đổi nơi cư trú theo sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thông báo và chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án hiện tại đang cư trú;

Trường hợp người chấp hành án tự thay đổi nơi cư trú mà chưa có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện triệu tập người chấp hành án, lập biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc xử lý vi phạm hành chính [tuỳ theo tính chất, mức độ]; sau đó thông báo và chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án hiện tại đang cư trú;

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án hiện tại đang cư trú tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án và tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

 Thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trong trường hợp Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức không phải là Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội thực hiện giám sát, giáo dục người chấp hành án

 Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo và gửi lại quyết định thi hành án cho Toà án đã ra quyết định thi hành án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Toà án đã ra quyết định thi hành án phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về việc thi hành án.

Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đang chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức không phải là Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội mà có đơn xin chuyển nơi chấp hành án về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì tiến hành chuyển giao việc thi hành án và giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú như sau:

Trường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục có địa chỉ cùng địa bàn hành chính cấp huyện với địa chỉ nơi người chấp hành án đang cư trú:

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp tục tổ chức thi hành án; bàn giao các hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức [nếu có] và sao gửi các tài liệu có liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú.

Trường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục có địa chỉ khác địa bàn hành chính cấp huyện với địa chỉ nơi người chấp hành án đang cư trú:

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang thi hành án chuyển giao hồ sơ thi hành án và các tài liệu trong hồ sơ giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức [nếu có] cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang cư trú.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang cư trú tiếp tục tổ chức thi hành án; bàn giao các hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức [nếu có] và sao gửi các tài liệu có liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú tiếp nhận hồ sơ tài liệu; lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án; tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

 Đối với việc xác định thời gian chấp hành án.

Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. 

Đối với thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, Dự thảo đưa ra 02 phương án xác định.

Phương án 1, được tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án.

Phương án 2, thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu triệu tập được người chấp hành án.

Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù.

Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù nếu hình phạt chính là tù chung thân [kể cả trường hợp tử hình được ân giảm xuống chung thân], tù có thời hạn; tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ.

  Thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế trong trường hợp người chấp hành án phạt quản chế vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Thi hành án hình sự được xác định như sau:

Căn cứ xác định: Biên bản xác định người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép; biên bản xác định người chấp hành án phạt quản chế vi phạm quy định ghi trong giấy phép;

 Thời gian không được tính vào thời gian chấp hành án phạt quản chế: Tính theo số ngày đi khỏi nơi quản chế không xin phép hoặc số ngày vi phạm quy định ghi trong giấy phép. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế bỏ đi khỏi nơi quản chế chưa trở lại thì chưa xác định ngày chấp hành xong án phạt quản chế;

 Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về việc trừ thời gian chấp hành án phạt quản chế. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định bằng văn bản về trừ thời gian chấp hành án phạt quản chế và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án đã ra quyết định thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp.

Thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành án phạt khác

 Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành án phạt tù.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội thực hiện các thủ tục thi hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự; phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang thi hành án phạt tù để thực hiện việc thi hành án hình sự tại cộng đồng;

 Không thực hiện các thủ tục về triệu tập người chấp hành án, nộp bản tự nhận xét, báo cáo định kỳ, kiểm điểm người chấp hành án, giảm, miễn thời hạn chấp hành án và các công việc khác do người chấp hành án đang chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ phạm nhân;

 Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý phạm nhân hằng tháng có văn bản thông báo về tình hình, kết quả chấp hành án phạt tù của người chấp hành án để làm căn cứ, cơ sở nhận xét, đánh giá người chấp hành án theo định kỳ. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang thi hành án phạt tù phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội.

Trường hợp chấp hành xong án hình sự tại cộng đồng mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt; gửi các cơ quan, tổ chức cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang thi hành án phạt tù;

Trường hợp chấp hành xong án phạt tù khi chưa chấp hành xong án hình sự tại cộng đồng thì tiếp tục thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng cho đến khi chấp hành xong án phạt. Sau khi người chấp hành án trở về địa phương, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục triệu tập người chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự và tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

 Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tha tù trước thời hạn có điều kiện thì tổ chức thi hành án từng án phạt riêng rẽ, việc thi hành hình phạt này không phụ thuộc vào việc thi hành hình phạt khác.

Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì ngay sau khi chấp hành xong thời gian thử thách, được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

  Thi hành án đối với các trường hợp có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát có thẩm quyền về hủy bản án, quyết định đang thi hành

Trường hợp có quyết định của Toà án, Viện kiểm sát có thẩm quyền hủy bản án đang thi hành thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chấm dứt việc thi hành án và thực hiện các thủ tục theo quyết định của Toà án, Viện kiểm sát.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục kết thúc việc thi hành án.

Về thực hiện buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

 Trường hợp vi phạm khi triệu tập người chấp hành án để làm thủ tục để cam kết việc chấp hành án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn mà người chấp hành án phải có mặt theo khoản 1 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

 Trường hợp vi phạm trong thời gian chấp hành án:Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.

Hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.

Thủ tục xem xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 5 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự; thi hành quyết định của Toà án về buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 6 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.

 Về thực hiện hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm nghĩa vụ lần thứ hai hoặc nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính từ 02 [hai] lần trở lên, Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, gửi kèm các biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Việc xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Việc thi hành quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án hình sự.

Dự thảo Thông tư gồm 22 Điều, bãi bỏ các văn bản quy định, hướng dẫn trước đây trái với quy định tại Thông tư liên tịch này.

Trường hợp các quy định của các văn bản trước đây trái với quy định tại Thông tư liên tịch này thì áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này.

 Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

Video liên quan

Chủ Đề